Chứng huyết áp thấp bất kỳ do nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc “chứng hư”, nhẹ thì do tâm dương bất túc, tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể tâm dương suy, vong dương hư thoát.
Huyết áp thấp trên lâm sàng thường chia ra huyết áp thấp triệu chứng và huyết áp thấp tư thế.
Huyết áp thấp triệu chứng: thường gặp trong các bệnh xuất huyết cấp, bệnh suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim không đều (tim đập quá nhanh hoặc quá chậm). Thiếu máu mãn tính, trạng thái kém dinh dưỡng kéo quá dài. Huyết áp tối đa dưới 90 mm /Hg. Huyết áp tối thiểu dưới 60 mm /Hg, mạch áp dưới 20 mm /Hg.
Một số bài thuốc chữa huyết áp thấp trong Đông y thường dùng như sau:
Ích khí dưỡng âm thang:
Thành phần gồm: Đảng sâm 15 g, Mạch môn 9g, Ngũ vị từ 5 g, Hoàng kỳ (trích) 15 g, Nhục quế 2-4 g, Trích cam thảo 9g, Phù tiểu mạch 30 g, Táo 5 quả.
Cách dùng: Mỗi ngày một thang, sắc nước chia làm 2 lần uống.
Công hiệu: bổ khí, ích âm, tăng huyết áp.
Chủ trị: chóng mặt (bệnh huyết áp thấp mạn tính).
Triệu chứng: chóng mặt, đau đầu, tinh thần ủy mị, chân tay rã rời, mất ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch hư.
Cách giải bài thuốc: Trong thang thuốc này lấy Đảng sam ích khí làm chủ, Hoàng kỳ bổ khí thăng thanh dương, Cam thảo ích khí ở tâm, Phù tiểu mạch ích tâm khí, dưỡng tâm âm. Ngoài ra còn có Mạch môn thanh nhiệt dưỡng âm, Ngũ vị tử thu tinh khí, hai thứ phối hợp với Đảng sâm là bài “Sinh mạch tán” có công năng cải thiện chức năng cơ tim. Táo đỏ, Phù tiểu mạch, Cam thảo là bài “Cam mạch đại táo thang” có tác dụng dưỡng tâm âm, ích tâm khí để an thần định chí.
Đồng thời lại gia Nhục quế có tính chất ôn dương hợp với Trích cam thảo cường tráng tâm dương đẻ cứu tâm khí làm khí thịnh, lực mạnh đập tăng, khí huyết thông suốt. Một khi huyết mạch vận hành bình thường thì não bộ được lợi, có thể trị chóng mặt, huyết áp thấp.
Nói chung khi dùng bài thuốc này để điều tị thì uống trong vòng 5 – 20 thang, huyết áp đã tương đối ổn định.
Bài 1 – Thăng ích thang:
Thành phần: Thục địa 30 g, Hoài sơn 15g, Đan bì 15g, Trạch tả 9g, Phục linh 9g, Sơn thù 15 g, Đảng sâm 30 g, Mạch môn 9 g, Ngũ vị từ 9 g, Hoàng kỳ 15 g, Ma hoàng 9g.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, mỗi thang sắc 3 lần lấy 400 ml chia thành 3 lần uống.
Công hiệu: bổ khí, ích âm, tăng huyết áp.
Chủ trị: chóng mặt (bệnh huyết áp thấp).
Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, tinh thần ủy mị, lưng, đầu gối nhức mỏi, tai ù, tim đập nhanh và loạn nhịp, thở dốc, đêm ngủ không yên, trí nhớ kém, khi mệt mỏi chóng mặt càng nặng, lưỡi đỏ, mặt trầm.
Giải thích bài thuốc: Phương thuốc này chuyên trị huyết áp thấp, thuộc phạm trù chóng mặt.
Biểu hiện lâm sàng: Khi âm lưỡng hư, khí hư thì tinh thần ủy mị, tim đập nhanh và loạn nhịp, thở dốc, trí nhớ giảm, khi mệt mỏi thì bệnh thêm nặng, ít đờm, mạch căng, yếu. Âm hư thì chóng mặt, đầu gối, lưng nhức mỏi, tai ù, đêm ngủ không yên, lưỡi đỏ, mạch yếu chậm. Vì thế cách trị là chú ý tới khí, bổ khí và dưỡng âm.
Trong đơn thuốc lấy Đảng sâm bổ khí làm chủ. Hoàng kỳ bổ khí, dưỡng âm của tỳ thận, Sơn thù bổ can thận mà sáp tinh khí. Ngoài ra, Mạch môn, Ngũ vị phối với Đảng sâm là bài “Sinh mạch tán” để ích khí dưỡng âm sinh mạch, hợp với Hoàng kỳ để tăng huyết áp. Đan bì lương huyết tán ứ tả can hoả.
Trạch tả để lợi thủy, tiết tưởng hoả ở thận vị Phục linh trừ thấp kiện tỳ. Ba loại thuốc phối hợp với Thục địa, Sơn phù, Hoài sơn là bài lục địa hoàng, bổ dưỡng can thận âm. Ma hoàng cay tán, để tán trệ thông dương, làm khí huyết lưu thông, chóng mặt có thể khỏi.
Bài thuốc này đã dùng để điều trị huyết áp thấp chóng mặt. Uống thuốc thường nhiều nhất là 20 thang, thấp nhất là 8 thang bệnh đã có nhiều chuyển biến.
Huyết áp thấp trên lâm sàng thường chia ra huyết áp thấp triệu chứng và huyết áp thấp tư thế.
Huyết áp thấp triệu chứng: thường gặp trong các bệnh xuất huyết cấp, bệnh suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim không đều (tim đập quá nhanh hoặc quá chậm). Thiếu máu mãn tính, trạng thái kém dinh dưỡng kéo quá dài. Huyết áp tối đa dưới 90 mm /Hg. Huyết áp tối thiểu dưới 60 mm /Hg, mạch áp dưới 20 mm /Hg.
Một số bài thuốc chữa huyết áp thấp trong Đông y thường dùng như sau:
Ích khí dưỡng âm thang:
Thành phần gồm: Đảng sâm 15 g, Mạch môn 9g, Ngũ vị từ 5 g, Hoàng kỳ (trích) 15 g, Nhục quế 2-4 g, Trích cam thảo 9g, Phù tiểu mạch 30 g, Táo 5 quả.
Cách dùng: Mỗi ngày một thang, sắc nước chia làm 2 lần uống.
Công hiệu: bổ khí, ích âm, tăng huyết áp.
Chủ trị: chóng mặt (bệnh huyết áp thấp mạn tính).
Triệu chứng: chóng mặt, đau đầu, tinh thần ủy mị, chân tay rã rời, mất ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch hư.
Cách giải bài thuốc: Trong thang thuốc này lấy Đảng sam ích khí làm chủ, Hoàng kỳ bổ khí thăng thanh dương, Cam thảo ích khí ở tâm, Phù tiểu mạch ích tâm khí, dưỡng tâm âm. Ngoài ra còn có Mạch môn thanh nhiệt dưỡng âm, Ngũ vị tử thu tinh khí, hai thứ phối hợp với Đảng sâm là bài “Sinh mạch tán” có công năng cải thiện chức năng cơ tim. Táo đỏ, Phù tiểu mạch, Cam thảo là bài “Cam mạch đại táo thang” có tác dụng dưỡng tâm âm, ích tâm khí để an thần định chí.
Đồng thời lại gia Nhục quế có tính chất ôn dương hợp với Trích cam thảo cường tráng tâm dương đẻ cứu tâm khí làm khí thịnh, lực mạnh đập tăng, khí huyết thông suốt. Một khi huyết mạch vận hành bình thường thì não bộ được lợi, có thể trị chóng mặt, huyết áp thấp.
Nói chung khi dùng bài thuốc này để điều tị thì uống trong vòng 5 – 20 thang, huyết áp đã tương đối ổn định.
Bài 1 – Thăng ích thang:
Thành phần: Thục địa 30 g, Hoài sơn 15g, Đan bì 15g, Trạch tả 9g, Phục linh 9g, Sơn thù 15 g, Đảng sâm 30 g, Mạch môn 9 g, Ngũ vị từ 9 g, Hoàng kỳ 15 g, Ma hoàng 9g.
Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, mỗi thang sắc 3 lần lấy 400 ml chia thành 3 lần uống.
Công hiệu: bổ khí, ích âm, tăng huyết áp.
Chủ trị: chóng mặt (bệnh huyết áp thấp).
Triệu chứng: chóng mặt, hoa mắt, tinh thần ủy mị, lưng, đầu gối nhức mỏi, tai ù, tim đập nhanh và loạn nhịp, thở dốc, đêm ngủ không yên, trí nhớ kém, khi mệt mỏi chóng mặt càng nặng, lưỡi đỏ, mặt trầm.
Giải thích bài thuốc: Phương thuốc này chuyên trị huyết áp thấp, thuộc phạm trù chóng mặt.
Biểu hiện lâm sàng: Khi âm lưỡng hư, khí hư thì tinh thần ủy mị, tim đập nhanh và loạn nhịp, thở dốc, trí nhớ giảm, khi mệt mỏi thì bệnh thêm nặng, ít đờm, mạch căng, yếu. Âm hư thì chóng mặt, đầu gối, lưng nhức mỏi, tai ù, đêm ngủ không yên, lưỡi đỏ, mạch yếu chậm. Vì thế cách trị là chú ý tới khí, bổ khí và dưỡng âm.
Trong đơn thuốc lấy Đảng sâm bổ khí làm chủ. Hoàng kỳ bổ khí, dưỡng âm của tỳ thận, Sơn thù bổ can thận mà sáp tinh khí. Ngoài ra, Mạch môn, Ngũ vị phối với Đảng sâm là bài “Sinh mạch tán” để ích khí dưỡng âm sinh mạch, hợp với Hoàng kỳ để tăng huyết áp. Đan bì lương huyết tán ứ tả can hoả.
Trạch tả để lợi thủy, tiết tưởng hoả ở thận vị Phục linh trừ thấp kiện tỳ. Ba loại thuốc phối hợp với Thục địa, Sơn phù, Hoài sơn là bài lục địa hoàng, bổ dưỡng can thận âm. Ma hoàng cay tán, để tán trệ thông dương, làm khí huyết lưu thông, chóng mặt có thể khỏi.
Bài thuốc này đã dùng để điều trị huyết áp thấp chóng mặt. Uống thuốc thường nhiều nhất là 20 thang, thấp nhất là 8 thang bệnh đã có nhiều chuyển biến.