LTS: Do sưu tầm bài thuốc dân gian rất hay , tôi POS lên đây để các bạn tham khảo nhất là các thày thuốc đông y, mong rằng giup ích được phần nào các bạn bi chứng Nan y này. Việc chữa khỏi bệnh cũng là hữu duyện Chúc các bạn ặp thầy gặp thuốc
Kim ngân là một cây thuốc được dùng trong phòng chữa ung thư của Đông y. Nó đang ngày càng được phát hiện thêm nhiều tác dụng quý, nên ngày càng được dùng nhiều hơn để đương nhiên trở thành cây thuốc quý của cả Đông, Tây. Cây có tên là Kim ngân vì hoa có hai màu: Màu trắng vào buổi sáng và chuyển sang vàng buổi chiều (không phải cây Kim ngân có hoa hai màu như có sách đã ghi). Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, họ Cơm cháy Caprifoliaceae, ngoài ra còn có nhiều loài khác cũng được sử dụng như Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd), Kim ngân lẫn (Lonicera confusa DC)… phải chú ý phân biệt khi cần chuẩn hoá. Cây Kim ngân mọc hoang trên diện hẹp (chỉ có ở Cao Bằng, Lạng Sơn); Kim ngân dại phân bố rộng hơn, ở nhiều tỉnh miền Bắc; Kim ngân lẫn có ở Thủ pháp Hà Tây. Kim ngân được trồng làm cảnh vì hoa đẹp, hương thơm. Kim ngân được trồng với số lượng lớn tại Công ty Đông dược Bảo Long (Hà Tây) và Vimedimex II (Công ty XNK y tế II) (LTS) với chủ đích tránh Kim ngân giả, đồng thời tạo điều kiện cho phòng chẩn trị phát huy ưu điểm của phương pháp chữa bệnh bằng thuốc tươi theo trào lưu mới đang được đề cao trong y tế cộng đồng của thế giới.
Theo Đông y: Kim ngân hoa tính mát lạnh, vị ngọt, hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ, vị; không độc, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu; dùng chữa dương bệnh, trường hợp không phải thực nhiệt, kiểu hư hàn (ỉa chảy), ra nhiều mồ hôi nên tránh dùng. Nước sắc Kim ngân có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác; hoa tốt hơn cành lá (nếu dùng cành lá phải tăng liều lượng gấp 2 - 3 lần).Theo Tây y, thành phần hoá học có nhiều Flavonoit. Hoa chứa Colymozid (Lonicerin), một số carotenoit (Scaroten), Cryptoxantin, auroxantin; lá chứa Loganin, có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường chuyển hoá chất béo (trên thỏ thí nghiệm).Về độc tính: Theo tài liệu của Viện Dược liệu, chuột nhắt trắng uống nước sắc Kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 15 lần liều điều trị trên người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu phủ tạng không có thay đổi gì đặc biệt. Do có độc (khi dùng liều cao) nên chỉ dùng hoa Kim ngân dưới dạng thuốc hãm và sirô với liều thấp (hãm sắc 40g).Chữa “ung thư theo Đông y”Mụn nhọt chia 2 loại: Mang tính dương gọi là “ung”; mang tính âm gọi là “thư”.Kim ngân hoa chữa các chứng ung thư, chốc lở, mụn nhọt, giang mai. “Nó là một vị thuốc cần thiết cho các chứng ung nhọt…”. Trong Ngoại khoa, tinh yếu của Trần Tử Minh nói: “Rượu Kim ngân hoa chữa ung thư mới phát thật là thần diệu vô biên”. Nguyễn Văn Minh trong Dược tính chỉ nam viết: “Các bài chữa chứng ung nhọt có Kim ngân hoa, đều là thần diệu cả…”. Trong 10 điều tâm đắc khi dùng Đông dược, Tiêu Thụ Đức viết: “Huyết phận có nhiệt độc ung trễ sinh lở loét, sưng tấy mưng mủ, dùng Kim ngân hoa để thanh…”.Một số bài thuốc trong sách “Đông y kỳ diệu”
Kim ngân hoa thảo tửu (Trích Y phương tập giải):
Kim ngân hoa ---------------------------------------50g,
Cam thảo----------------------------------------------10g,
nấu với 2 chén nước còn 1/2 chén, hoà với 1/2 chén rượu, hâm nóng, chia 3 lần uống trong ngày. Công dụng: Chữa ung nhọt, phế ung, trường ung.
Nhẫn đông đằng tiên tửu (Cảnh nhạc toàn thư):
Nhân Đông đằng (giây Kim ngân)------------50g,
Sinh cam thảo--------------------------------------10g,
cho vào nồi đất nấu với 2 chén nước lấy 1 chén, cho vào 1 bát nước đun sôi vài lần, lọc bỏ bã, chia 3 phần uống trong ngày. Bên ngoài các chỗ đau, lấy 1 nắm lá Kim ngân hoa giã nhuyễn, nhào với 1 lít rượu, nấu thành cao và đắp. Công dụng: Chữa ung nhọt mới phát, các khớp xương sưng, nóng, đỏ đau.
Bổ Kim tửu (Nghiệm phương tân biên):
Kim ngân hoa---------------------------------------15g,
Bồ công anh ----------------------------------------15g,
rượu -----------------------------------------------------2 chén, sắc còn 1 chén,
chia 2 phần uống làm 2 lần (sáng và tối), sau bữa ăn; bã đắp lên vú đau. Công dụng: Chữa viêm tuyến vú.
Tứ diệu dũng an thang (Bào tướng Ngao - đời Thanh):
Kim ngân hoa----------------------------------------90g,
Huyền sâm-------------------------------------------90g,
Đương quy 60g để giải độc, hoạt huyết chỉ thống.Công dụng: Chữa các chứng nhiệt độc kết tụ như: Chân tay đỏ tím, hơi nề, sợ nóng, đau đớn, rồi bị hoại tử, thối rữa, rụng đốt lan dần lên trên chân… Hiện nay dùng chữa viêm tắc động tĩnh mạch hoặc do các nguyên nhân khác gây nên triệu chứng trên. Bên ngoài dùng bột Cam thảo trộn Dầu vừng đắp chỗ đau, ngày thay 1 lần; kết hợp Tây y phẫu thuật.
Ngũ thần thang (Trần Sỹ Dịch - đời Thanh):
Kim ngân hoa---------------------------------------30g,
Tử hoa địa đinh------------------------------------12g,
Phục linh---------------------------------------------12g,
Ngưu tất---------------------------------------------10g,
Xa tiền tử--------------------------------------------10g,
sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chữa cốt ung chi dưới. Ngày nay dùng chữa cốt tuỷ viêm, viêm đường tiết niệu và các bệnh thấp nhiệt khác.Điều trị ung thư theo Tây y (cancer - k)
K - tuyến vú:
Kim ngân hoa--------------------------------------30g,
Vương bất lưu hành-----------------------------30g,
Miêu nhãn thảo------------------------------------30g;
chế thành cao, thêm Tử kim đỉnh-----------12g,
Băng phiến -----------------------------------------06g,
tán bột trộn đều. Ngày uống 2 - 3 lần; mỗi lần 1 - 3g.
K - gan:
Kim ngân hoa--------------------------------------30g,
Ngô công-------------------------------------------10g;
sắc uống ngày 1 thang, kết hợp ăn Tây qua (dưa hấu).
K - vòm họng:
Kim ngân hoa---------------------------------------30g,
Sinh thạch cao-------------------------------------20g,
Sinh mẫu lệ------------------------------------------20g,
Quy bản----------------------------------------------20g,
Đại thanh diệp--------------------------------------20g,
Liên kiều----------------------------------------------16g,
Bạch thược------------------------------------------16g,
Nữ trinh tử------------------------------------------16g,
Thương nhĩ tử-------------------------------------16g,
Mã bột------------------------------------------------16g,
Bạc hà-------------------------------------------------06g,
Cốc tinh thảo---------------------------------------10g,
Cát cánh---------------------------------------------10g,
Cam thảo--------------------------------------------80g;
sắc uống ngày 1 thang.
K - cổ tử cung:
Kim ngân hoa-------------------------------------20g,
Đương quy----------------------------------------20g,
Sinh lộc giác--------------------------------------16g,
Đào nhân------------------------------------------12g,
Bồ công anh--------------------------------------16g,
Liên kiều-------------------------------------------12g,
Đan bì-----------------------------------------------16g,
Huyền hồ------------------------------------------10g,
Nhũ hương----------------------------------------10g,
Xích thược ----------------------------------------16g,
Hồng hoa-------------------------------------------10g;
sắc uống ngày 1 thang.
K - và u bướu giáp trạng:
Kim ngân hoa--------------------------------------20g,
Sinh miết giáp-------------------------------------20g,
Sinh mẫu lệ-----------------------------------------20g,
Bồ công anh----------------------------------------20g,
Hoa phấn--------------------------------------------16g,
Bạch hoa xà thiệt thảo--------------------------30g,
Bồ công anh----------------------------------------20g,
Liên kiều----------------------------------------------16g,
Tam lăng----------------------------------------------12g,
Nga truật----------------------------------------------12g,
Hải tảo-------------------------------------------------12g,
Côn bố-------------------------------------------------12g,
Sinh đại hoàng---------------------------------------04g,
Toàn yết----------------------------------------------05g;
sắc uống nóng, ngày 1 thang.
K - trực tràng:
Kim ngân hoa----------------------------------------16g,
Bạch mao căn----------------------------------------16g,
Quy bản-----------------------------------------------16g,
Thổ phục linh----------------------------------------16g,
Bồ công anh------------------------------------------16g,
Tử hoa địa đinh--------------------------------------16g,
Thăng ma----------------------------------------------12g,
Hòe hoa------------------------------------------------16g,
Hạn liên thảo------------------------------------------16g,
Cát cánh------------------------------------------------16g,
Bạch hoa xà thiệt thảo-----------------------------30g,
Sinh cam thảo-----------------------------------------08g;
sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Từ năm 1995, trên thị trường đã xuất hiện Kim ngân hoa giả làm từ Củ cải hoặc bằng phần xốp trắng trong ống Đu đủ. ở phần trên của túi đựng là Kim ngân hoa thật, còn ở dưới là Kim ngân giả được trộn với tỷ lệ khác nhau.
Trong Đông y có trường hợp cần phối ngũ Kim ngân hoa với Nhân sâm, nhưng nếu Kim ngân hoa là Củ cải thì Nhân sâm bị mất tác dụng (Đông y vẫn giải ngộ độc Nhân sâm bằng Củ cải).
Phó Đức Thuần
Kim ngân là một cây thuốc được dùng trong phòng chữa ung thư của Đông y. Nó đang ngày càng được phát hiện thêm nhiều tác dụng quý, nên ngày càng được dùng nhiều hơn để đương nhiên trở thành cây thuốc quý của cả Đông, Tây. Cây có tên là Kim ngân vì hoa có hai màu: Màu trắng vào buổi sáng và chuyển sang vàng buổi chiều (không phải cây Kim ngân có hoa hai màu như có sách đã ghi). Tên khoa học Lonicera japonica Thunb, họ Cơm cháy Caprifoliaceae, ngoài ra còn có nhiều loài khác cũng được sử dụng như Kim ngân dại (Lonicera dasystyla Rehd), Kim ngân lẫn (Lonicera confusa DC)… phải chú ý phân biệt khi cần chuẩn hoá. Cây Kim ngân mọc hoang trên diện hẹp (chỉ có ở Cao Bằng, Lạng Sơn); Kim ngân dại phân bố rộng hơn, ở nhiều tỉnh miền Bắc; Kim ngân lẫn có ở Thủ pháp Hà Tây. Kim ngân được trồng làm cảnh vì hoa đẹp, hương thơm. Kim ngân được trồng với số lượng lớn tại Công ty Đông dược Bảo Long (Hà Tây) và Vimedimex II (Công ty XNK y tế II) (LTS) với chủ đích tránh Kim ngân giả, đồng thời tạo điều kiện cho phòng chẩn trị phát huy ưu điểm của phương pháp chữa bệnh bằng thuốc tươi theo trào lưu mới đang được đề cao trong y tế cộng đồng của thế giới.
Theo Đông y: Kim ngân hoa tính mát lạnh, vị ngọt, hơi đắng, vào 4 kinh phế, tâm, tỳ, vị; không độc, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, giải biểu, lợi tiểu; dùng chữa dương bệnh, trường hợp không phải thực nhiệt, kiểu hư hàn (ỉa chảy), ra nhiều mồ hôi nên tránh dùng. Nước sắc Kim ngân có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác; hoa tốt hơn cành lá (nếu dùng cành lá phải tăng liều lượng gấp 2 - 3 lần).Theo Tây y, thành phần hoá học có nhiều Flavonoit. Hoa chứa Colymozid (Lonicerin), một số carotenoit (Scaroten), Cryptoxantin, auroxantin; lá chứa Loganin, có tác dụng kháng khuẩn, tăng cường chuyển hoá chất béo (trên thỏ thí nghiệm).Về độc tính: Theo tài liệu của Viện Dược liệu, chuột nhắt trắng uống nước sắc Kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 15 lần liều điều trị trên người, chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu phủ tạng không có thay đổi gì đặc biệt. Do có độc (khi dùng liều cao) nên chỉ dùng hoa Kim ngân dưới dạng thuốc hãm và sirô với liều thấp (hãm sắc 40g).Chữa “ung thư theo Đông y”Mụn nhọt chia 2 loại: Mang tính dương gọi là “ung”; mang tính âm gọi là “thư”.Kim ngân hoa chữa các chứng ung thư, chốc lở, mụn nhọt, giang mai. “Nó là một vị thuốc cần thiết cho các chứng ung nhọt…”. Trong Ngoại khoa, tinh yếu của Trần Tử Minh nói: “Rượu Kim ngân hoa chữa ung thư mới phát thật là thần diệu vô biên”. Nguyễn Văn Minh trong Dược tính chỉ nam viết: “Các bài chữa chứng ung nhọt có Kim ngân hoa, đều là thần diệu cả…”. Trong 10 điều tâm đắc khi dùng Đông dược, Tiêu Thụ Đức viết: “Huyết phận có nhiệt độc ung trễ sinh lở loét, sưng tấy mưng mủ, dùng Kim ngân hoa để thanh…”.Một số bài thuốc trong sách “Đông y kỳ diệu”
Kim ngân hoa thảo tửu (Trích Y phương tập giải):
Kim ngân hoa ---------------------------------------50g,
Cam thảo----------------------------------------------10g,
nấu với 2 chén nước còn 1/2 chén, hoà với 1/2 chén rượu, hâm nóng, chia 3 lần uống trong ngày. Công dụng: Chữa ung nhọt, phế ung, trường ung.
Nhẫn đông đằng tiên tửu (Cảnh nhạc toàn thư):
Nhân Đông đằng (giây Kim ngân)------------50g,
Sinh cam thảo--------------------------------------10g,
cho vào nồi đất nấu với 2 chén nước lấy 1 chén, cho vào 1 bát nước đun sôi vài lần, lọc bỏ bã, chia 3 phần uống trong ngày. Bên ngoài các chỗ đau, lấy 1 nắm lá Kim ngân hoa giã nhuyễn, nhào với 1 lít rượu, nấu thành cao và đắp. Công dụng: Chữa ung nhọt mới phát, các khớp xương sưng, nóng, đỏ đau.
Bổ Kim tửu (Nghiệm phương tân biên):
Kim ngân hoa---------------------------------------15g,
Bồ công anh ----------------------------------------15g,
rượu -----------------------------------------------------2 chén, sắc còn 1 chén,
chia 2 phần uống làm 2 lần (sáng và tối), sau bữa ăn; bã đắp lên vú đau. Công dụng: Chữa viêm tuyến vú.
Tứ diệu dũng an thang (Bào tướng Ngao - đời Thanh):
Kim ngân hoa----------------------------------------90g,
Huyền sâm-------------------------------------------90g,
Đương quy 60g để giải độc, hoạt huyết chỉ thống.Công dụng: Chữa các chứng nhiệt độc kết tụ như: Chân tay đỏ tím, hơi nề, sợ nóng, đau đớn, rồi bị hoại tử, thối rữa, rụng đốt lan dần lên trên chân… Hiện nay dùng chữa viêm tắc động tĩnh mạch hoặc do các nguyên nhân khác gây nên triệu chứng trên. Bên ngoài dùng bột Cam thảo trộn Dầu vừng đắp chỗ đau, ngày thay 1 lần; kết hợp Tây y phẫu thuật.
Ngũ thần thang (Trần Sỹ Dịch - đời Thanh):
Kim ngân hoa---------------------------------------30g,
Tử hoa địa đinh------------------------------------12g,
Phục linh---------------------------------------------12g,
Ngưu tất---------------------------------------------10g,
Xa tiền tử--------------------------------------------10g,
sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, chữa cốt ung chi dưới. Ngày nay dùng chữa cốt tuỷ viêm, viêm đường tiết niệu và các bệnh thấp nhiệt khác.Điều trị ung thư theo Tây y (cancer - k)
K - tuyến vú:
Kim ngân hoa--------------------------------------30g,
Vương bất lưu hành-----------------------------30g,
Miêu nhãn thảo------------------------------------30g;
chế thành cao, thêm Tử kim đỉnh-----------12g,
Băng phiến -----------------------------------------06g,
tán bột trộn đều. Ngày uống 2 - 3 lần; mỗi lần 1 - 3g.
K - gan:
Kim ngân hoa--------------------------------------30g,
Ngô công-------------------------------------------10g;
sắc uống ngày 1 thang, kết hợp ăn Tây qua (dưa hấu).
K - vòm họng:
Kim ngân hoa---------------------------------------30g,
Sinh thạch cao-------------------------------------20g,
Sinh mẫu lệ------------------------------------------20g,
Quy bản----------------------------------------------20g,
Đại thanh diệp--------------------------------------20g,
Liên kiều----------------------------------------------16g,
Bạch thược------------------------------------------16g,
Nữ trinh tử------------------------------------------16g,
Thương nhĩ tử-------------------------------------16g,
Mã bột------------------------------------------------16g,
Bạc hà-------------------------------------------------06g,
Cốc tinh thảo---------------------------------------10g,
Cát cánh---------------------------------------------10g,
Cam thảo--------------------------------------------80g;
sắc uống ngày 1 thang.
K - cổ tử cung:
Kim ngân hoa-------------------------------------20g,
Đương quy----------------------------------------20g,
Sinh lộc giác--------------------------------------16g,
Đào nhân------------------------------------------12g,
Bồ công anh--------------------------------------16g,
Liên kiều-------------------------------------------12g,
Đan bì-----------------------------------------------16g,
Huyền hồ------------------------------------------10g,
Nhũ hương----------------------------------------10g,
Xích thược ----------------------------------------16g,
Hồng hoa-------------------------------------------10g;
sắc uống ngày 1 thang.
K - và u bướu giáp trạng:
Kim ngân hoa--------------------------------------20g,
Sinh miết giáp-------------------------------------20g,
Sinh mẫu lệ-----------------------------------------20g,
Bồ công anh----------------------------------------20g,
Hoa phấn--------------------------------------------16g,
Bạch hoa xà thiệt thảo--------------------------30g,
Bồ công anh----------------------------------------20g,
Liên kiều----------------------------------------------16g,
Tam lăng----------------------------------------------12g,
Nga truật----------------------------------------------12g,
Hải tảo-------------------------------------------------12g,
Côn bố-------------------------------------------------12g,
Sinh đại hoàng---------------------------------------04g,
Toàn yết----------------------------------------------05g;
sắc uống nóng, ngày 1 thang.
K - trực tràng:
Kim ngân hoa----------------------------------------16g,
Bạch mao căn----------------------------------------16g,
Quy bản-----------------------------------------------16g,
Thổ phục linh----------------------------------------16g,
Bồ công anh------------------------------------------16g,
Tử hoa địa đinh--------------------------------------16g,
Thăng ma----------------------------------------------12g,
Hòe hoa------------------------------------------------16g,
Hạn liên thảo------------------------------------------16g,
Cát cánh------------------------------------------------16g,
Bạch hoa xà thiệt thảo-----------------------------30g,
Sinh cam thảo-----------------------------------------08g;
sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý: Từ năm 1995, trên thị trường đã xuất hiện Kim ngân hoa giả làm từ Củ cải hoặc bằng phần xốp trắng trong ống Đu đủ. ở phần trên của túi đựng là Kim ngân hoa thật, còn ở dưới là Kim ngân giả được trộn với tỷ lệ khác nhau.
Trong Đông y có trường hợp cần phối ngũ Kim ngân hoa với Nhân sâm, nhưng nếu Kim ngân hoa là Củ cải thì Nhân sâm bị mất tác dụng (Đông y vẫn giải ngộ độc Nhân sâm bằng Củ cải).
Phó Đức Thuần
Comment