( Đan khê tâm pháp phụ dư )
Thành phần:
Tạo giác
Tế tân
Lượng bằng nhau.
Cách dùng: Các vị thuốc tán thật mịn hòa đều, lúc dùng thổi vào mũi gây nên hắt hơi ( nhảy mũi).
Tác dụng: Thông quan, khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Tạo giác để khu đàm.
Tế tân thông khiếu, thổi vào mũi để thông khai phế khiếu, vì phế chủ khí toàn thân, gây hắt hơi làm cho phế khí được tuyên thông thì chứng bế được cứu thóat.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài này chỉ dùng trong trường hợp cấp cứu chứng trúng phong hoặc đàm quyết, thường gặp ở bệnh nhân Histerie, cơn động kinh tự nhiên ngã lăn bất tỉnh nhân sự, hàm răng nghiến chặt, đàm khò khè, sùi bọt mép, thuộc chứng bế chứng thực.
Chú ý: Tuyệt đối không nên dùng đối với chứng thóat, hôn mê trong tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.
Bài này chỉ dùng cấp cứu sau khi bệnh nhân đã tỉnh, phải xem nguyên nhân hôn mê để dùng thuốc thích hợp.
Nguyễn Hưng (Theo Y học cổ truyền Việt Nam
Thành phần:
Tạo giác
Tế tân
Lượng bằng nhau.
Cách dùng: Các vị thuốc tán thật mịn hòa đều, lúc dùng thổi vào mũi gây nên hắt hơi ( nhảy mũi).
Tác dụng: Thông quan, khai khiếu.
Giải thích bài thuốc:
Tạo giác để khu đàm.
Tế tân thông khiếu, thổi vào mũi để thông khai phế khiếu, vì phế chủ khí toàn thân, gây hắt hơi làm cho phế khí được tuyên thông thì chứng bế được cứu thóat.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài này chỉ dùng trong trường hợp cấp cứu chứng trúng phong hoặc đàm quyết, thường gặp ở bệnh nhân Histerie, cơn động kinh tự nhiên ngã lăn bất tỉnh nhân sự, hàm răng nghiến chặt, đàm khò khè, sùi bọt mép, thuộc chứng bế chứng thực.
Chú ý: Tuyệt đối không nên dùng đối với chứng thóat, hôn mê trong tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não.
Bài này chỉ dùng cấp cứu sau khi bệnh nhân đã tỉnh, phải xem nguyên nhân hôn mê để dùng thuốc thích hợp.
Nguyễn Hưng (Theo Y học cổ truyền Việt Nam
Comment