THUỐC LÝ HUYẾT
Thuốc lý huyết là những bài thuốc gồm những vị thuốc có tác dụng hoạt huyết khu ứ, hoặc chỉ huyết, có tác dụng tiêu tán huyết ứ tăng cường huyết mạch lưu thông hoặc cầm máu, chủ yếu trị những bệnh về huyết.
Bệnh về huyết bao gồm nhiều mặt: Huyết ứ, xuất huyết, huyết hư.
• Huyết ứ dùng phép Hoạt huyết.
• Xuất huyết dùng phép Chỉ huyết.
• Huyết hư dùng phép Bổ huyết.
( trong phần này chỉ đề cập 2 phép Hoạt huyết và Chỉ huyết còn Bổ huyết sẽ nói trong phần thuốc Bổ).
Những bài thuốc hoạt huyết thường dùng kèm theo thuốc Hành khí theo nguyên tắc: "khí hành huyết hành". Thuốc cầm máu cũng thường hay dùng thuốc hoạt huyết kèm theo vì huyết ứ cũng có thể sinh ra chảy máu.
A.BÀI THUỐC HOẠT HUYẾT
Bài thuốc hoạt huyết chữa chứng xuất huyết, huyết ứ do nguyên nhân khác nhau mà hội chứng ứ huyết, xuất huyết có khác nhau. Ví dụ trong bệnh nhiễm sốt cao, bứt rứt, bụng dưới đầy đau, tiểu tiện không lợi, đại tiện phân màu đen gọi là chứng xuất huyết hoặc bị trúng phong do khí hư huyết trệ, kinh mạch không thông, xuất hiện bán thân bất tọa hoặc phụ nữ bế kinh bụng dưới đầy trướng đau, có hòn cục ( khối u), có lúc có sốt hoặc rét, âm đạo xuất huyết, sắc thâm tím hoặc xuất huyết nhiều, hoặc do ngã va chạm gây tổn thương ứ huyết ở nội tạng, ngực sườn đau tức.
Tùy tình hình bệnh lý khác nhau mà dùng các bài thuốc hoạt huyết, khu ứ thích hợp.
Những bài thuốc khu ứ thường dùng: Đại hoàng, Đào nhân, Hồng hoa, Đương qui, Xích thược, Đơn bì, Đơn sâm, Uất kim, Diên hồ sách.
Bài thuốc thường dùng có: Đào nhân thừa khí thang, Huyết phủ trục ứ thang, Ôn kinh thang, Sinh hóa thang, Cung ngoại dựng phương.
B.BÀI THUỐC CHÆ HUYẾT
Bài thuốc Chỉ huyết dùng để chữa các chứng xuất huyết. Theo Y học cổ truyền xuất huyết có thể do huyết lộng hành hoặc do dương khí hư không giữ được huyết sinh ra các chứng thổ huyết, nục huyết, tiện huyết hoặc băng lậu.
Bài thuốc chỉ huyết thường gồm các vị thuốc có tác dụng cầm máu như Trắc bá diệp ( sao), Đại kế, Tiểu kế, Hoa hòe, Bồ hoàng, Ngãi diệp, Nhọ nồi.
Comment