Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • 115 bối mẫu qua lâu tán

    ( Y học tâm ngộ)
    Thành phần:
    Bối mẫu 6 - 10g
    Thiên hoa phấn 8 - 12g
    Quất hồng 8 - 12g
    Qua lâu 8 - 10g
    Bạch linh 8 - 12g
    Cát cánh 8 - 12g
    Cách dùng: sắc nước uống.
    Tác dụng: Thanh nhiệt hóa đàm, nhuận phế chỉ khái.
    Giải thích bài thuốc:
    • Bối mẫu, Qua lâu thanh nhiệt hóa đàm nhuận phế chỉ khái là chủ dược.
    • Thiên hoa phấn sinh tân nhuận táo.
    • Cát cánh tuyên phế lợi yết.
    • Quất hồng, Bạch linh thuận khí hóa đàm.
    Ứng dụng lâm sàng:
    Bài này chủ trị chứng phế táo nhiệt có đàm.
    1. Trường hợp ngứa ở cổ gây ho gia Tiền hồ, Ngưu bàng tử để tuyên phế lợi yết. Tiếng nói khàn, trong đàm có máu bỏ Quất hồng gia Sa sâm, Cỏ nhọ nồi để dưỡng âm chỉ huyết.
    2. Trường hợp táo nhiệt nặng, họng khô hầu đau gia Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn, Lô căn để thanh nhiệt nhuận táo.
    3. Trường hợp phế nhiệt đàm thịnh ho, đàm vàng đặc dính, người nóng bứt rứt, lưỡi đỏ rêu vàng, bỏ Thiên hoa phấn, Phục linh, Cát cánh gia Hoàng cầm, Hoàng liên, Chi tử, Đởm nam tinh, Cam thảo để tăng cường thanh nhiệt hóa đàm gọi là bài " Bối mẫu qua lâu tán" ( Y học tâm ngộ).
    Phụ phương:
    THANH KHÍ HÓA ĐÀM HOÀN
    ( Y phương khảo )
    Thành phần:
    Qua lâu nhân 8 - 12g
    Hoàng cầm 8 - 12g
    Bạch linh 8 - 12g
    Chỉ thực 8 - 12g
    Hạnh nhân 8 - 12g
    Trần bì 8 - 12g
    Đởm nam tinh 12 - 16g
    Chế Bán hạ 12 - 16g
    Cách dùng: Tán bột, dùng nước Gừng làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước nóng. Có thể dùng làm thuốc thang liều lượng tùy tình hình bệnh lý mà gia giảm.
    Tác dụng: Thanh nhiệt hóa đàm giáng khí chỉ khái.
    MÔNG THẠCH CỒN ĐÀM HOÀN
    ( Đơn khê tâm pháp )
    Thành phần:
    Đại hoàng ( chưng rượu) 320g
    Hoàng cầm 320g
    Mông thạch 40g
    Trầm hương 20g
    Cách dùng: tất cả tán thành bột dùng nước làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 2 - 12g, ngày uống 1 - 2 lần.
    Tác dụng: giáng hỏa trục đàm.
    Chủ trị: các chứng thực nhiệt, ngoan đàm, bệnh lâu ngày sinh ra chứng động kinh hoặc ho suyễn đàm vàng dính, đại tiện táo bón hoặc váng đầu, tức ngực, rêu lưỡi vàng dày dính, mạch hoạt sác có lực.
    Bài thuốc tác dụng mạnh chỉ dùng với những trường hợp ngoan đàm thực nhiệt, người già yếu hư nhiệt, phụ nữ có thai cần thận trọng.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • 116 tiểu hãm hung thang

      ( Thương hàn luận)
      Thành phần:
      Hoàng liên 4 - 8g
      Toàn qua lâu nhân 12 - 20g
      Khương Bán hạ 8 - 12g
      Cách dùng: sắc nước uống.
      Tác dụng: Thanh nhiệt đạo đàm, khai kết.
      Giải thích bài thuốc:
      • Hoàng liên đắng hàn tả hỏa, trừ nhiệt kết là chủ dược.
      • Bán hạ khai ôn trừ đàm, tiêu mãn.
      Hai vị hợp dùng đắng cay khai có tác dụng tả nhiệt trừ đàm, tiêu mãn tán kết.
      • Qua lâu thanh nhiệt trừ đàm tán kết, lợi đại tiện.
      Ứng dụng lâm sàng:
      1. Bài thuốc được dùng trong trường hợp đàm nhiệt ứ kết làm cho ngực bụng đầy tức, ấn đau, táo bón, thường gia thêm Chỉ thực để lý khí tán kết tiêu đờm. Nếu có buồn nôn gia thêm Gừng tươi để cầm nôn kiện tỳ.
      2. Có thể dùng trị các bệnh viêm màng phổi nước, viêm phế quản thuộc thể nhiệt đàm, trờng hợp khó thở cấp gia Đình lịch tử, Hạnh nhân để thanh tả phế nhiệt khai thông phế khí.
      Phụ phương:
      TỬ UYỂN THANG
      ( Y phương tập giải)
      Thành phần:
      A giao ( cho vào sau) 8 - 12g
      Đảng sâm 12g
      Phục linh 12g
      Ngũ vị tử 4g
      Tử uyển 8 - 12g
      Bối mẫu 8 - 12g
      Tri mẫu 8 - 12g
      Cát cánh 8g
      Cam thảo 4g
      Cách dùng: sắc uống.
      Tác dụng: dưỡng âm bổ phế, giảm ho, cầm máu. Thường dùng trong trờng hợp lao phổi, phế khí hư, ho sốt lâu ngày, ho đàm có máu.
      TIÊU LOA HOÀN
      ( Y học tâm ngộ)
      Thành phần:
      Huyền sâm, Sinh Mẫu lệ, Bối mẫu : lượng bằng nhau.
      Cách dùng: Tán bột mịn làm hoàn với mật. Mỗi lần uống 8 - 12g, mỗi ngày 2 lần với nước ấm, có thể dùng thuốc thang sắc uống.
      Tác dụng: thanh hóa nhiệt đàm, nhuyễn kiên tán kết.
      Trị: chứng loa lịch ( lao hạch).
      1. Trường hợp âm hư hỏa vượng, mồm khô, họng táo, tăng lượng Huyền sâm gia thêm Mạch môn, Sinh địa, Đơn bì để tư âm giáng hỏa. Nếu đờm nhiều dính đặc, mồm đắng gia lượng Bối mẫu thêm Qua lâu, Phù hải thạch để thanh nhiệt hóa đàm.
      2. Trường hợp khối u cứng tăng lượng Mẫu lệ thêm Côn bố, Hải tảo, Hạ khô thảo để tăng tác dụng nhuyễn kiên tán kết; nếu can khí uất, sườn ngực đầy đau gia Sài hồ, Bạch thược, Thanh bì để sơ can giải, uất lý khí hành trệ.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • 121 bảo hòa hoàn

        ( Đơn khê tâm pháp )
        Thành phần:
        Sơn tra 240g
        Bạch linh 120g
        Thần khúc 80g
        Liên kiều 40g
        Bán hạ 120g
        Trần bì 40g
        La bạc tử 40g
        ( có bài thêm Mạch nha )
        Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, hồ viên. Mỗi lần uống 6 - 12g với nước sôi nguội hoặc nước sắc Mạch nha sao. Có thể làm thuốc thang lượng tùy theo bệnh lý.
        Tác dụng: Tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
        Giải thích bài thuốc:
        Bài thuốc thường được dùng để chữa chứng thực tích. Trong bài:
        • Sơn tra, La Bạc tử, Thần khúc đều có tác dụng tiêu thực nhưng Sơn tra chủ yếu là tiêu tích do chất dầu mỡ. La Bạc tử tiêu tích do chất đường bột thêm tác dụng giáng khí hóa đàm. Thần khúc tiêu thực do ngoại cảm ảnh hưởng chức năng tỳ vị đều là chủ dược.
        • Bán hạ, Trần bì, Bạch linh hành khí hòa vị hóa thấp.
        • Liên kiều tán kết thanh nhiệt.
        Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
        Ứng dụng lâm sàng:
        Bài thuốc chủ yếu trị chứng thực tích thường gặp ở trẻ em rối loạn tiêu hóa.
        1. Nếu thực tích kiêm tỳ hư gia Bạch truật, gọi là bài " ĐẠI AN HOÀN" ( Đơn khê tâm pháp) có tác dụng tiêu tích kiện tỳ.
        2. Nếu bài thuốc này bỏ Bán hạ, La bạc tử, Liên kiều gia Bạch truật, Bạch thược gọi là bài " TIỂU BẢO HÒA HOÀN" ( Y phương tập giải) . Tác dụng chủ yếu là kiện tỳ tiêu thực nhẹ hơn.
        3. Nếu bài thuốc gia thêm Bạch truật, Hậu phác, Hương phụ, Chỉ thực, Hoàng cầm gọi là " BẢO HÒA HOÀN" ( Cổ kim y giám) có tác dụng kiện tỳ tiêu tích hóa thấp thanh nhiệt.
        4. Trường hợp kiết lî mới bắt đầu có chứng thực tích cùng có thể dùng bài thuốc này bỏ Phục linh, Liên kiều gia Hoàng liên, Binh lang, Chỉ thực để điều khí thanh nhiệt đạo trệ.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • 122 chỉ truật hoàn

          ( Kim quĩ yếu lược )
          Thành phần:
          Chỉ thực ( sao lúa mạch ) 40g
          Bạch truật 80g
          Cách dùng: Tất cả tán bột mịn làm hoàn với hồ cơm đun khô bao lá sen. Mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi nguội.
          Tác dụng: Kiện tỳ tiêu tích.
          Giải thích bài thuốc:
          • Bạch truật có tác dụng kiện tỳ trừ thấp là chủ dược.
          • Chỉ thực giáng khí hóa thấp tiêu tích.
          • Lá sen bao cơm nung có tác dụng kiện tỳ vị.
          Trong bài thuốc vị Bạch truật lượng gấp đôi, Chỉ thực nên tác dụng chủ yếu là kiện tỳ để tiêu tích. Trường hợp tích nặng, người khỏe có thể gia lượng Chỉ thực.
          Ứng dụng lâm sàng:
          1. Bài này gia Thần khúc, Mạch nha để tăng cường tiêu thực đạo trệ, gọi là bài " KHÚC MẠCH CHÆ TRUẬT HOÀN" ( Y học chính truyền) để trị chứng ăn nhiều, bụng đầy tức khó chịu.
          2. Nếu bài thuốc gia Bán hạ, Quất bì gọi là bài "QUẤT BÁN CHÆ TRUẬT HOÀN" ( Y học nhập môn) để trị chứng Tỳ hư đàm tích, ăn uống không tiêu, khí trệ đầy tức.
          3. Nếu bài thuốc gia Mộc hương, Sa nhân gọi là bài " HƯƠNG SA CHÆ TRUẬT HOÀN" ( Nhiếp sinh bí phẩu). Trị chứng ăn uống không tiêu, khí trệ bụng đầy.
          Phụ phương:
          CHÆ TRUẬT THANG
          ( Kim quĩ yếu lược)
          Thành phần:
          Chỉ thực 7 quả
          Bạch truật 2 lạng
          ( theo liều lượng của sách Kim quĩ yếu lược, sau đó dùng 1 lạng hiện dùng 12g).
          Bài này cơ bản giống bài " CHÆ TRUẬT HOÀN", nhưng liều lượng Chỉ thực gấp đôi Bạch truật.
          Theo kết quả của dược lý thực nghiệm hiện đại, Chỉ thực có tác dụng tăng co bóp của dạ dày, đại tràng nên khi chữa sỏi mật, sa dạ dày, sa tử cung có tác dụng tốt hơn bài " Chỉ truật hoàn".
          CHÆ THỰC ĐẠO TRỆ HOÀN
          ( Nội ngoại thương biện hoặc luận)
          Thành phần:
          Đại hoàng 40g
          Chỉ thực ( sao mạch) 20g
          Thần khúc ( sao ) 20g
          Bạch linh 12g
          Hoàng cầm 12g
          Hoàng liên 12g
          Bạch truật 12g
          Trạch tả 8g
          Cách dùng: tất cả tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 16g với nước sôi nguội hoặc làm thang sắc uống.
          Tác dụng: tiêu tích đạo trệ, thanh lợi thấp nhiệt.
          Chủ trị: kiết lî tiêu chảy, bụng đau mót rặn hoặc đại tiện bón, tiểu tiện ít đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch thực.
          MỘC HƯƠNG BINH LANG HOÀN
          ( Nhu môn sự thân )
          Thành phần:
          Mộc hương 40g
          Binh lang 40g
          Thanh trần bì 40g
          Nga truật 40g
          Hoàng liên 40g
          Hoàng bá 120g
          Đại hoàng 120g
          Hương phụ ( sao) 160g
          Khiên ngưu 160g
          ( Bài thuốc của Chu đan Khê có thêm Chỉ xác )
          Cách dùng: Tất cả tán bột mịn làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi ấm hoặc nước Gừng tươi lúc đói, ngày 2 - 3 lần. Có thể làm thuốc thang sắc uống, tùy bệnh lý gia giảm.
          Tác dụng: hành khí đạo trệ, tả nhiệt thông tiện.
          Chủ trị: dùng chữa các chứng bụng đầy đau, đại tiện táo bón, xích bạch lî, đau bụng, mót rặn.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • 123 chỉ thực tiêu bí hoàn

            ( Lam thất bí tàng)
            Thành phần:
            Can khương 4g
            Mạch nha khúc 6 - 8g
            Bán hạ khúc 6 - 8g
            Bạch truật ( thổ sao) 8 - 12g
            Đảng sâm 8 - 12g
            Chích Chỉ thực 8 - 12g
            Bạch linh 8 - 12g
            Hậu phác 8 - 12g
            Hoàng liên ( sao nước Gừng ) 8 - 12g
            Chích thảo 4 - 8g
            Cách dùng: Các vị tán bột mịn làm hoàn nhỏ mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi nguội lúc bụng đói.
            Tác dụng: Tiêu bỉ mãn, kiện tỳ vị.
            Giải thích bài thuốc:
            • Chỉ thực tiêu mãn tán kết là chủ dược.
            • Hậu phác, Bán hạ khúc, Mạch nha khúc hành khí trừ mãn, hóa thấp tiêu đờm.
            • Can sinh khương, Hoàng liên điều hòa hàn nhiệt giao kết.
            • Các vị Sâm Linh Truật Thảo là bài thuốc bổ khí cùng các vị hành khí tán kết cùng dùng làm cho bài thuốc vừa có tác dụng bổ khí kiện tỳ, vừa có tác dụng tán kết tiêu bỉ mãn.
            Ứng dụng lâm sàng:
            1. Bài thuốc có thể dùng làm thuốc thang, trường hợp đau đầy vùng thượng vị kèm nôn triệu chứng thiên về hư hàn bỏ Hoàng liên gia Ngô thù du để ôn trung tán hàn.
            2. Bài thuốc có thể dùng để trị bệnh viêm phế quản mạn tính, khó thở nhiều đàm, ngực đầy tức, chán ăn, tinh thần mệt mỏi, có thể bỏ Hoàng liên gia Trần bì, Sa nhân để kiện tỳ, trừ đờm.
            3. Nếu có trùng tích gia Sử quân tử, Phỉ tử, Binh lang, Bách bộ để trục trùng.
            Phụ phương:
            SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
            ( Hòa tể cục phương )
            Thành phần:
            Đảng sâm 12g
            Bạch linh 12g
            Bạch truật 12g
            Chích thảo 12g
            Hoài sơn 12g
            Bạch Biển đậu 10 - 12g
            Liên nhục 10 - 12g
            Ý dĩ 10 - 12g
            Cát cánh 6 - 8g
            Sa nhân 6 - 8g
            ( có bài dùng Trần bì hoặc gia Đại táo )
            Cách dùng: sắc nước uống.
            Tác dụng: Bổ khí kiện tỳ, hòa vị trừ thấp lý khí hóa đờm.
            Chủ trị: dùng chữa viêm đại tràng mạn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, hoặc trong trường hợp viêm thận mạn thể tỳ hư, đạm nước tiểu lâu hết, cũng có thể chữa bệnh lao phổi, ho đờm nhiều, cơ thể mệt mỏi, ăn uống kém.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • THUỐC LÝ KHÍ

              Những bài thuốc gồm có các vị cay, nóng có mùi thơm thường có tác dụng sơ thông khí cơ, điều chỉnh cơ năng tạng phủ để trị các bệnh về khí gọi là thuốc lý khí.
              Những bệnh về khí bao gồm: khí hư, khí nghịch, khí trệ.
              Nếu khí hư thì bổ khí, khí trệ thì hành khí, khí nghịch thì giáng khí.
              ( Những bài thuốc Bổ khí sẽ đề cập đến ở chương thuốc bổ, trong phần này chỉ giới thiệu những bài thuốc Hành khí và Giáng khí).
              Lúc sử dụng bài thuốc lý khí cần chú ý đến tính hư thực:
              1. Nếu là chứng thực cần dùng thuốc hành khí vì nếu dùng thuốc bổ thì khí trệ càng nặng thêm, nếu là hư chứng thì phải dùng thuốc bổ khí. Nếu dùng nhầm thuốc hành khí thì khí càng hư.
              2. Trường hợp khí trệ kiêm khí hư thì cần dùng bài thuốc hành khí trong đó có gia thuốc bổ khí để có tác dụng điều hòa hư thực.
              Ngoài ra thuốc bổ khí để sơ thông khí cơ cho nên để phát huy tác dụng của các loại thuốc khác cũng thường kèm thuốc lý khí. Ví dụ dùng thuốc hóa đàm, thuốc lợi thủy, trừ thấp, hoạt huyết đều thường hay dùng thuốc lý khí kèm theo ít nhiều tùy tình hình bệnh lý.
              Tính vị bài thuốc lý khí thường là đắng ôn, cay táo, dễ làm tổn thương khí và tân dịch. Nên lúc dùng, cần chú ý không dùng kéo dài.
              A.THUỐC HÀNH KHÍ
              Bài thuốc hành khí có tác dụng hành khí, giải uất chỉ định là các chứng khí cơ uất trệ. Khí trệ thường có: Tỳ vị khí trệ và Can khí uất trệ, lúc dùng cần chú ý phân biệt.
              • Tỳ vị khí trệ thường có các triệu chứng: bụng trên đầy tức, ợ hơi, ợ chua, ăn ít, buồn nôn, đại tiện thất thường. Thường dùng các vị thuốc như: Trần bì, Hậu phác, Sa nhân, Mộc hương, Hương phụ. để hành khí kiện tỳ.
              • Can khí uất trệ thường có các triệu chứng: mạn sườn đầy tức đau, sán khí đau, hoặc kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.Thường dùng các vị thuốc như: Uất kim, Nghệ, Xuyên luyện tử, Thanh bì để sơ can giải uất. Chứng đau do khí trệ thường có tính chất đau tức lúc tăng lúc giảm.
              B.THUỐC GIÁNG KHÍ
              Bài thuốc Giáng khí có tác dụng trị các chứng ho, suyễn, nấc cụt, nôn, thường là Phế nghịch hoặc vị khí nghịch gây nên.
              Các vị thuốc thường dùng có Tô tử, Quất bì, Hậu phác, Tuyên phục hoa, Đại giả thạch, Trầm hương.
              Khí nghịch thường phân biệt hàn nhiệt hư thực cho nên bài thuốc giáng khí thường được phối hợp với các vị thuốc có tác dụng khác nhau.
              Ví dụ:
              1. Trường hợp khí nghịch do cơ thể hư dùng thuốc giáng khí cùng với thuốc bổ khí. Nếu khí nghịch kiêm hư nhiệt hoặc hư hàn thì dùng thuốc giáng khí kết hợp thuốc thanh bổ hoặc ôn bổ.
              2. Trường hợp khí nghịch kiêm đàm hỏa hoặc hàn ẩm thì dùng thuốc giáng khí kiêm thêm thuốc thanh hóa nhiệt đàm hoặc ôn hóa hàn ẩm.
              Đó là nguyên tắc biện chứng luận trị của Y học cổ truyền.
              I. THUỐC HÀNH KHÍ
              Bài thuốc hành khí có tác dụng hành khí, giải uất chỉ định là các chứng khí cơ uất trệ. Khí trệ thường có: Tỳ vị khí trệ và Can khí uất trệ, lúc dùng cần chú ý phân biệt.
              • Tỳ vị khí trệ thường có các triệu chứng: bụng trên đầy tức, ợ hơi, ợ chua, ăn ít, buồn nôn, đại tiện thất thường. Thường dùng các vị thuốc như: Trần bì, Hậu phác, Sa nhân, Mộc hương, Hương phụ. để hành khí kiện tỳ.
              • Can khí uất trệ thường có các triệu chứng: mạn sườn đầy tức đau, sán khí đau, hoặc kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.Thường dùng các vị thuốc như: Uất kim, Nghệ, Xuyên luyện tử, Thanh bì để sơ can giải uất. Chứng đau do khí trệ thường có tính chất đau tức lúc tăng lúc giảm.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • 124 việt cúc hoàn

                ( Đan khê tâm pháp )
                Thành phần:
                Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, Lục khúc, Sơn chi tử (sao): lượng bằng nhau.
                Cách dùng: Tất cả tán bột mịn dùng nước làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi ấm. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, liều lượng tùy chứng gia giảm.
                Tác dụng: Hành khí giải uất.
                Giải thích bài thuốc:
                Bài thuốc này có tác dụng điều trị: 6 chứng uất ( khí uất thường thường biểu hiện ngực bụng đầy tức, thấp uất thực trệ thường do ăn uống không tiêu, bụng trên đầy no, ợ hơi, nôn đàm hỏa uất kết, tích trệ trung tiêu, thăng thanh giáng trọc bị rối loạn, thường thấy ợ hơi chua, khí huyết uất trệ thường sinh ra các chứng đau).
                Tất cả các chứng uất đều gây ra các triệu chứng trên, trong đó khí uất là nguyên nhân chính vì khí hành giải uất thì huyết hành tức là huyết lạc lưu thông, khí huyết trệ thì đàm hỏa thấp thực, hết ứ trệ đau này cũng được tiêu trừ. Trong bài thuốc:
                • Hương phụ hành khí giải uất, trị khí uất là chủ dược.
                • Thương truật táo thấp, kiện tỳ, trị thấp trệ. Xuyên khung hành khí hoạt huyết trị huyết ứ chỉ thống. Lục khúc tiêu thực hòa vị trị thực tích. Sơn chi tử thanh nhiệt trừ phiền, trị hỏa uất đều tá dược.
                Ứng dụng lâm sàng:
                Bài thuốc thiên về hành khí giải uất nhưng trên lâm sàng tùy theo tình hình bệnh lý chứng uất nào nặng hơn mà gia vị.
                1. Nếu khí uất nặng lấy Hương phụ làm chủ gia Mộc hương, Hậu phác, Chỉ xác để tăng cường hành khí giải uất.
                2. Nếu thấp trệ nặng lấy Thương truật làm chính gia Phục linh, Trạch tả để lợi thấp.
                3. Nếu thực tích nặng lấy Lục khúc làm chính gia Mạch nha, Sơn tra để tiêu thực; đờm uất nặng gia Nam tinh, Bán hạ, Qua lâu để tiêu đàm.
                4. Nếu huyết ứ nặng lấy Xuyên khung làm chính gia Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược để hoạt huyết hóa ứ.
                5. Trường hợp hỏa uất nặng lấy Chi tử làm chính gia Hoàng liên, Long đởm thảo, Thanh đại để thanh nhiệt giáng hỏa; nếu kiêm hàn gia thêm Ngô thù du để khu hàn v.v..tùy chứng gia giảm.
                6. Bài thuốc dùng trị đau bụng kinh ở phụ nữ, viêm gan mạn, đau sườn, chứng tâm thần phân liệt thể khí uất có thể gia thêm Uất kim, Phật thủ, Diên hồ sách, Xích thược để tăng thêm tác dụng hành khí sơ can giải uất.
                7. Bài thuốc có thể điều trị các chứng đau dạ dày cơ năng, rối loạn tiêu hóa, bụng đầy ợ hơi, ợ chua gia thêm Sa nhân, Trần bì có hiệu quả tốt.
                Chú ý: Bài thuốc chỉ nên dùng chữa thực chứng nếu trường hợp hư chứng gây nên bụng đầy kém ăn, tiêu lỏng không nên dùng.
                Phụ phương:
                LƯƠNG PHỤ HOÀN
                ( Lương phương tập dịch )
                Thành phần:
                Cao lương khương, Hương phụ: lượng bằng nhau.
                Cách dùng: tán thành bột mịn dùng nước cơm, Nước Gừng tươi cho tí muối làm thành viên nhỏ, mỗi lần uống 4 - 6g; có thể dùng làm thuốc thang.
                Tác dụng: ôn trung tán hàn, hành khí chỉ thống.
                Chủ trị: chứng Can khí uất trệ, hàn ngưng do tỳ vị gây nên, sườn bụng đau bứt rứt gia thêm Can khương, Thanh bì, Mộc hương, Đương qui để tăng thêm tác dụng hành khí trừ hàn chỉ thống.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • 125 bán hạ hậu phác thang

                  ( Kim quĩ yếu lược )
                  Thành phần:
                  Bán hạ chế 8 - 16g
                  Hậu phác 8 - 12g
                  Phục linh 12 - 16g
                  Tô diệp 6 - 12g
                  Sinh khương 8 - 12g
                  Cách dùng: sắc nước uống với nước sôi ấm, ngày chia 4 lần.
                  Tác dụng: Hành khí khai uất giáng nghịch hóa đàm.
                  Giải thích bài thuốc:
                  • Bán hạ có tác dụng hóa đờm tán kết, hòa vị giáng nghịch. Hậu phác hành khí khai uất, trừ mãn đều là chủ dược.
                  • Bán hạ giáng nghịch hóa đàm giúp Hậu phác tuyên phế tán kết.
                  • Phục linh thẩm thấp kiện tỳ giúp Bán hạ hóa đàm, Sinh khương ôn tỳ giáng nghịch hòa trung.
                  Các vị thuốc hợp lại có tác dụng hành khí khai uất, giáng nghịch hóa đàm.
                  Ứng dụng lâm sàng:
                  Bài thuốc chủ trị chứng đàm khí uất kết trong họng như có vật chướng, nhổ, nuốt khó khăn ( Mai hạch khí), ngực sườn đầy tức đau, hoặc ho khó thở, hoặc nôn, rêu lưỡi nhuận hoạt trắng, mạch huyền hoạt hoặc huyền hoãn ( thiên về thấp đàm).
                  1. Trường hợp ngực sườn đau tức nhiều gia Mộc hương, Thanh bì, Chỉ xác để hành khí giảm đau; nôn nhiều gia thêm Bán hạ, Sinh khương hoặc Sa nhân, Bạch đậu khấu, Đinh hương để giáng nghịch cầm nôn.
                  2. Trường hợp đàm thấp không nặng gia Đại táo 2 quả để hòa trung kết hợp dùng Sinh khương điều hòa vinh vệ, thông đạt khí cơ gọi là bài " TỨ THẤT THANG " ( Hòa tể cục phương).
                  3. Bài thuốc có thể dùng trị các chứng co thắt thực quản, bệnh Histeri ( có cảm giác trong họng có dị vật ), đau dạ dày cơ năng hoặc nôn, viêm phế quản cấp mạn tính hóa nhiều đàm, thuộc hội chứng khí trệ đàm tắc. Đối với trường hợp âm hư, đờm hỏa hóa uất không nên dùng.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • 126 kim linh tử tán

                    ( Thánh huệ phương )
                    Thành phần:
                    Kim linh tử, Diên hồ sách: lượng bằng nhau.
                    Cách dùng: Tán thành bột, mỗi lần uống 8 - 12g với rượu trắng, có thể làm thuốc thang. Tùy tình hình bệnh lý gia giảm liều lượng và các vị thuốc.
                    Tác dụng: Sơ can tiết nhiệt, hành khí chỉ thống.
                    Giải thích bài thuốc:
                    Bài thuốc chữa trị chứng đau do Can khí uất trệ, khí uất hóa hỏa gây nên. Trong bài:
                    • Kim linh tử thanh can hỏa, hành khí giải uất là chủ dược.
                    • Diên hồ sách hành khí hoạt huyết chỉ thống.
                    Hai vị hợp lại có tác dụng thanh can hỏa, sơ can khí làm cho chứng đau giảm.
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    Bài này chủ trị chứng đau do Can khí uất trệ, khí uất hóa hỏa sinh chứng đau ngực sườn hoặc đau bụng kinh lúc tăng lúc giảm, bứt rứt khó chịu, ăn chất nóng đau tăng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác. Có thể gia thêm các vị Sài hồ, Uất kim, Bạch thược, Sơn chi tử để sơ can tả nhiệt, hành khí chỉ thống.
                    1. Bài thuốc này gia thêm các vị thuốc hành khí chỉ thống có thể trị chứng đau do chứng Can khí uất kết, trong các bệnh lóet dạ dày hành tá tràng, viêm gan, viêm đại tràng, viêm túi mật.
                    2. Bài này có thể gia thêm các vị hành khí hoạt huyết như Uất kim, Bạch thược, Xuyên khung, Ích mẫu thảo. Thường dùng trị các bệnh phụ nữ như đau kinh, kinh nguyệt không đều do Can khí uất gây nên.
                    3. Để chữa các chứng bệnh đau do thoát vị bẹn dùng bài thuốc gia Lệ chi hạch, Quất hạch. Nếu thiên về hàn gia thêm Ngô thù, Tiểu hồi để ôn can, tán hàn chỉ thống. Thận trọng đối với phụ nữ có thai.
                    Phụ phương:
                    ĐƠN SÂM ẨM
                    ( Y tông kim giám )
                    Thành phần:
                    Đơn sâm 40g
                    Đàn hương 6g
                    Sa nhân 6g
                    Cách dùng: sắc nước uống.
                    Tác dụng: hành khí hóa ứ, chỉ thống.
                    Trị chứng: đau dạ dày, đau thắt lưng, đau tim do huyết ứ, khí trệ gây nên.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • 127 hiên thai ô dược tán

                      ( Y học phát minh )
                      Thành phần:
                      Ô dược 12g
                      Cao Lương khương 8 - 12g
                      Xuyên luyện tử 12 - 16g
                      Tiểu hồi hương 8 - 12g
                      Binh lang 8 - 12g
                      Mộc hương 8 - 12g
                      Thanh bì 8g
                      Ba đậu 4 hạt
                      Cách chế và dùng: Ba đậu giã nát thêm Phù tiểu mạch 20g sao cháy đen với Xuyên luyện tử. Bỏ Ba đậu, Tiểu mạch, Xuyên luyện tử cùng các vị thuốc khác tán thành bột mịn làm thuốc mỗi lần uống 4g với rượu. Bài thuốc có thể bỏ Ba đậu dùng làm thuốc thang sắc uống.
                      Tác dụng: Hành khí sơ can tán hàn chỉ thống.
                      Giải thích bài thuốc:
                      Bài này chủ trị chứng đau sán khí ( đau do thóat vị ) do hàn ngưng khí trệ. Trong bài thuốc:
                      • Tiểu hồi hương lý khí sơ can, tán hàn chỉ thống là chủ dược.
                      • Cao lương khương tán hàn chỉ thống. Thanh bì điều khí sơ can. Mộc hương hành khí chỉ thống đều là tá dược hỗ trợ.
                      • Binh lang hành khí tiêu trệ.
                      • Xuyên luyện tử tính vị đắng hàn dùng chung với các vị khác làm giảm bớt tính nóng của bài thuốc, đồng thời có tác dụng giảm đau.
                      Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là sơ can, hành khí tán hàn chỉ thống.
                      Ứng dụng lâm sàng:
                      1. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc gia thêm các vị Quất hạch, Lệ chi hạch. Trị đau sán khí tác dụng tốt hơn.
                      2. Trường hợp chứng hàn nặng gia thêm Ngô thù du, Nhục quế để ôn trục hàn tà.
                      3. Trường hợp đau nhiều gia Trầm hương để tán hàn chỉ thống.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • 128 quất hạch hoàn

                        ( Tế sinh phương)
                        Thành phần:
                        Quất hạch sao 40g
                        Hải tảo 40g
                        Côn bố 40g
                        Hải đới 40g
                        Xuyên luyện tư û( đập vụn sao) 40g
                        Đào nhân ( Mạch sao) 40g
                        Hậu phác ( bỏ vỏ Gừng sao) 20g
                        Mộc thông 20g
                        Chỉ thực ( mạch sao) 20g
                        Diên hồ sách ( sao ) 20g
                        Quế tâm 20g
                        Mộc hương 20g
                        Cách dùng: Tất cả tán bột mịn trộn đều hồ rượu thành viên nhỏ, mỗi lần uống 8 - 16g, uống lúc đói với rượu nóng hoặc nước muối nhạt, có thể dùng làm thuốc thang sắc nước uống. Liều lượng gia gỉam tùy chứng.
                        Tác dụng: Hành khí chỉ thống, nhuyễn kiên tán kết.
                        Giải thích bài thuốc:
                        Bài thuốc chủ trị chứng thóat vị bẹn gây đau do hàn thấp, ngưng trệ ở kinh Quyết âm can làm cho khí huyết không lưu thông . Trong bài:
                        • Quất hạch, Mộc hương, Xuyên luyện tử hành khí chỉ thống là chủ dược.
                        • Đào nhân, Diên hồ sách hoạt huyết tán kết.
                        • Nhục quế ôn can thận tán hàn.
                        • Hậu phác, Chỉ thực hành khí tiêu tích.
                        • Hải tảo, Côn bố, Hải đới nhuyễn kiên.
                        • Mộc thông thông lợi thấp tà ở hạ tiêu.
                        Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là hành khí tán kết, nhuyễn kiên tiêu phù.
                        Ứng dụng lâm sàng:
                        Bài thuốc thường dùng trị chứng thóat vị bẹn trên lâm sàng thường có gia giảm.
                        1. Nếu âm nang phù cứng gia Lệ chi hạch, Hoàng bì hạch để tăng tác dụng hành khí tán kết hoặc gia Huyền minh phấn để tăng tác dụng nhuyễn kiên tán kết.
                        2. Trường hợp sắc lưỡi tím thâm hoặc có điểm tụ huyết ở lưỡi gia Tam lăng, Nga truật để hoạt huyết hóa ứ.
                        3. Nếu đau nhiều, rêu lưỡi trắng, mạch trầm huyền tăng lượng Quế tâm, Mộc hương hoặc gia Tiểu hồi, Ngô thù để tăng tác dụng tán hàn chỉ thống.
                        4. Trường hợp âm nang phù có nước gia Thổ phục linh, Thương truật để hóa thấp. Nếu âm nang sưng đỏ chảy nước vàng ngứa, tiểu tiện ít, vàng đậm gia Xa tiền tử, Trạch tả, Nhân trần để thanh nhiệt trừ thấp. Nếu nhiệt nặng hơn gia Hoàng cầm, Hoàng bá để thanh nhiệt trừ thấp. Bài thuốc có thể trị bệnh viêm tinh hoàn, tích thủy âm nang.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • II. Thuốc giáng khí
                          Bài thuốc Giáng khí có tác dụng trị các chứng ho, suyễn, nấc cụt, nôn, thường là Phế nghịch hoặc Vị khí nghịch gây nên.
                          Các vị thuốc thường dùng có Tô tử, Quất bì, Hậu phác, Tuyên phục hoa, Đại giả thạch, Trầm hương.
                          Khí nghịch thường phân biệt hàn nhiệt hư thực cho nên bài thuốc giáng khí thường được phối hợp với các vị thuốc có tác dụng khác nhau.
                          Ví dụ:
                          1. Trường hợp khí nghịch do cơ thể hư dùng thuốc giáng khí cùng với thuốc bổ khí. Nếu khí nghịch kiêm hư nhiệt hoặc hư hàn thì dùng thuốc giáng khí kết hợp thuốc thanh bổ hoặc ôn bổ.
                          2. Trường hợp khí nghịch kiêm đàm hỏa hoặc hàn ẩm thì dùng thuốc giáng khí kiêm thêm thuốc thanh hóa nhiệt đàm hoặc ôn hóa hàn ẩm.
                          Đó là nguyên tắc biện chứng luận trị của Y học cổ truyền.

                          129 TÔ TỬ GIÁNG KHÍ THANG
                          ( Hòa tể cục phương )
                          Thành phần:
                          Tô tử 8 - 12g
                          Trần bì 6 - 8g
                          Nhục quế 2 - 3g
                          Đương qui 12g
                          Tiền hồ 8 - 12g
                          Chế Bán hạ 8 - 12g
                          Hậu phác 6 - 8g
                          Chích thảo 4 - 6g
                          Sinh khương 3 lát
                          ( Một số bài thuốc không có Nhục quế gia Trầm hương )
                          Cách dùng: Giáng khí bình suyễn, ôn hóa hàn thấp.
                          Giải thích bài thuốc:
                          Bài thuốc chủ trị bệnh ho suyễn. Trong bài:
                          • Tô tử trị ho bình suyễn. Chế Bán hạ giáng nghịch trừ đờm là chủ dược.
                          • Hậu phác, Trần bì, Tiền hồ hợp lực tuyên phế giáng khí hóa đờm, chỉ khái.
                          • Nhục quế để ôn thận nạp khí.
                          • Đương qui dưỡng huyết và làm giảm bớt tính táo của các vị thuốc.
                          • Cam thảo kiện tỳ điều hòa các vị thuốc.
                          • Sinh khương hòa vị giáng nghịch.
                          Các vị hợp lại thành bài thuốc có tác dụng giáng khí trừ đờm, bình suyễn chỉ khái.
                          Ứng dụng lâm sàng:
                          Bài thuốc chủ yếu chữa chứng ho suyễn , đờm nhiều, tức ngực, khó thở, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt.
                          1. Trường hợp đờm nhiều, ho suyễn , khó thở nặng không nằm được gia Trầm hương để tăng cường giáng khí bình suyễn.
                          2. Nếu kiêm biểu chứng phong hàn bỏ Nhục quế, Đương qui gia Ma hoàng, Hạnh nhân hoặc Tô diệp để sơ tán phong hàn.
                          3. Trên lâm sàng bài thuốc được dùng để chữa các chứng bệnh hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, tâm phế mạn, ho khó thở, đờm thịnh, thận khí bất túc.
                          Chú ý: Không nên dùng đối với trờng hợp phế nhiệt đàm suyễn hoặc phế thận hư sinh ra ho suyễn.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • 130 định suyễn thang

                            ( Nhiếp sinh chúng diệu phương )
                            Thành phần:
                            Ma hoàng 6 - 12g
                            Tang bạch bì 12g
                            Hạnh nhân 6 - 8g
                            Chế Bán hạ 6 - 12g
                            Bạch quả ( sao) 10 - 20g
                            Tô tử 6 - 8g
                            Hoàng cầm 8 - 12g
                            Khoản đông hoa 12g
                            Cam thảo 4g
                            Cách dùng: sắc nước uống, chia 2 lần trong ngày. Trên lâm sàng Bạch quả thường dùng 4 - 8 quả.
                            Tác dụng: Giáng khí bình suyễn, ôn hóa đàm thấp, thanh nhiệt.
                            Giải thích bài thuốc:
                            Bài thuốc thường dùng để chữa ho suyễn. Trong bài:
                            • Ma hoàng tuyên giáng phế khí để bình suyễn kiêm giải biểu hàn. Tang bạch bì thanh phế chỉ khái bình suyễn là chủ dược.
                            • Hạnh nhân, Tô tử, Bán hạ chế giáng khí bình suyễn, hóa đàm chỉ khái.
                            • Bạch quả hóa đàm liễm phế bình suyễn.
                            • Hoàng cầm kết hợp Tang bạch bì thanh phế nhiệt.
                            • Khoản đông hoa hợp Bán hạ trừ đàm chỉ khái.
                            • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
                            Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng tuyên phế giáng khí bình suyễn, thanh nhiệt hòa đàm.
                            Ứng dụng lâm sàng:
                            1. Bài thuốc chữa chứng ho suyễn do ngoại cảm phong hàn, phế uất đàm nhiệt, có các triệu chứng ho đàm nhiều, ngực tức khó thở hoặc kiêm có biểu chứng sốt, sợ lạnh.
                            2. Trường hợp dùng chữa chứng viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, thiên đàm nhiệt gia Qua lâu, Đởm nam tinh, ngực tức gia Chỉ xác, Trúc nhự.
                            Phụ phương:
                            TAM TỬ DƯỠNG THÂN THANG
                            ( Hàn thị Y thông)
                            Thành phần:
                            Tô tử 6 - 12g
                            Bạch giới tử 4 - 8g
                            La bạc tử 6 - 12g
                            Cách dùng: sắc nước uống.
                            Tác dụng: Thuận khí giáng nghịch hóa đàm tiêu trệ.
                            Chủ trị: chứng ho, khó thở, ngực đầy tức, đàm nhiều.
                            Bài thuốc này cũng có tác dụng hóa đàm bình suyễn như bài Định suyễn thang nhưng thiên về ôn phế tiêu trệ nên dùng chữa chứng hen suyễn thiên về hàn đàm ứ trệ.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • 131 tuyền phúc đại giá thang

                              ( Thương hàn luận)
                              Thành phần:
                              Tuyền phúc hoa 12g
                              Đại giả thạch 12 - 20g
                              Chế Bán hạ 8 - 12g
                              Đảng sâm 12 - 16g
                              Chích thảo 4 g
                              Đại táo 3 quả
                              Sinh khương 3 lát
                              Cách dùng: sắc nước uống.
                              Tác dụng: Giáng khí hóa đàm, ích khí hòa vị
                              Giải thích bài thuốc:
                              Bài thuốc chủ yếu trị chứng vị khí hư nhược, đàm trọc khí trệ gây nên vị khí nghịch sinh ra nấc cục, ợ hơi, nôn, hoặc nôn đàm rãi, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch hư huyền. Trong bài:
                              • Tuyền phúc hoa giáng khí tiêu đàm. Đại giả thạch giáng nghịch trị vị khí nghịch là chủ dược.
                              • Đảng sâm kiện tỳ ích vị, chữa vị khí hư nhược trừ đàm trọc ứ trệ.
                              • Bán hạ giáng nghịch trừ đàm tiêu bĩ tán kết.
                              • Cam thảo, Đại táo ích khí hòa trung.
                              • Sinh khương cùng Bán hạ giáng nghịch cầm nôn.
                              Ứng dụng lâm sàng:
                              1. Trường hợp vị khí bình thường bỏ Đảng sâm, Đại táo, Chích thảo.
                              2. Nếu đàm nhiều gia Phục linh, Trần bì để hòa vị tiêu đàm.
                              3. Trường hợp tỳ vị hư hàn sinh ách nghịch dùng Can khương thay Sinh khương gia thêm Đinh hương, Mộc hương, Sa nhân để ôn vị giáng nghịch.
                              4. Bài thuốc thường được dùng chữa các chứng viêm dạ dày mạn tính, sa dạ dày, hội chứng dạ dày cơ năng, lóet dạ dày tá tràng có những triệu chứng nấc cục, ợ hơi, nôn, buồn nôn có tác dụng nhất định.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • 133 đinh hương thị đế thang

                                ( Chứng nhân mạch trị )
                                Thành phần:
                                Đinh hương 2 - 4g
                                Đảng sâm 8 - 16g
                                Thị đế ( tai hồng) 8 - 12g
                                Gừng tươi 8 - 12g
                                Cách dùng: sắc nước uống, ngày 1 thang chia 2 lần.
                                Tác dụng: Ích khí ôn trung, trừ hàn giáng nghịch.
                                Giải thích bài thuốc:
                                Bài thuốc có tác dụng ôn trung giáng nghịch dùng trị chứng hư hàn ách nghịch. Trong bài:
                                • Đinh hương, Thị đế ôn vị tán hàn giáng nghịch chỉ ách là chủ dược.
                                • Đảng sâm bổ trung ích khí.
                                • Sinh khương tán hàn giáng nghịch.
                                Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng ích vị khí, tán vị hàn, giáng vị khí nghịch.
                                Ứng dụng lâm sàng:
                                Bài thuốc chủ trị chứng nấc cục do bệnh lâu ngày cơ thể hư yếu, trung tiêu hư hàn sinh ra, thường có các triệu chứng như nấc cục, nôn, mồm nhạt, chán ăn, bụng đầy, ngực tức, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm trì.
                                1. Trường hợp hàn ách mà cơ thể khỏe bỏ Đảng sâm gọi là " THỊ ĐẾ THANG" ( Tế sinh phương).
                                2. Trường hợp hàn ách mà kiêm khí uất đàm trệ gia Quất bì, Trúc nhự, Cao lương khương, Trầm hương, Chế Bán hạ để lý khí hóa đàm, gíang nghịch, chỉ ẩu.
                                3. Bài này thường dùng trị chứng vị hư hàn, nấc cục sau phẫu thuật, bụng co thắt do cơ hoành hoặc nấc cục cơ năng.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X