Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #91
    86 nhân trần cao thang

    ( Thương hàn luận)
    Thành phần:
    Nhân trần cao 12 - 24g
    Chi tử 8 - 16g
    Đại hoàng 4 - 8g
    Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần/ngày.
    Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp.
    Giải thích bài thuốc:
    • Nhân trần thanh can đởm uất nhiệt, lợi thấp thoái hoàng, thuốc chuyên trị hoàng đản là chủ dược.
    • Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu.
    • Đại hoàng tả uất nhiệt.
    • Nhân trần phối hợp với Chi tử cho thấp nhiệt ra bằng đường tiểu, Nhân trần hợp với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra bằng đường đại tiện. Vì thế mà bài thuốc chữa Hoàng đản rất tốt.
    Ứng dụng lâm sàng:
    1. Là bài thuốc chủ yếu trị chứng Hoàng đản. Nhưng Hoàng đản có "âm hoàng" và " Dương hoàng ". Dương hoàng là do thấp nhiệt mà âm hoàng là do hàn thấp. Vị Nhân trần dùng trị Dương hoàng thì phối hợp với Chi tử, Hoàng bá. Nếu trị Aâm hoàng thì phối hợp với Phụ tử, Can khương.
    2. Bài thuốc trị viêm gan virus cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tùy chứng sử dụng có gia giảm.
    3. Trường hợp sốt sợ lạnh, đau đầu, gia Sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thối nhiệt; nếu táo bón gia thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện; nếu tiểu tiện đỏ, ít thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu; nếu sườn bụng đầy đau gia Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện tử để sơ can chỉ thống.
    4. Trường hợp sốt nặng gia Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
    5. Trong bài thuốc, nếu táo bón dùng Đại hoàng để công hạ thì cho vào sau; nếu dùng thanh uất nhiệt thì cùng sắc chung.
    Phụ phương:
    CHI TỬ BÁ BÌ THANG
    ( Thương hàn luận )
    Thành phần:
    Chi tử 8 - 12g
    Chích thảo 3 - 4g
    Hoàng bá 8 - 12g
    Cách dùng: sắc nước uống.
    Chủ trị: chứng hoàng đản nhiệt nặng hơn thấp.
    ( Có sách Y tông kim giám viết: trong bài Chi tử bá bì thang không phải là Cam thảo mà là Nhân trần, tất có sự nhầm lầm?)
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #92
      87 bát chính tán

      ( Hòa tể cục phương )
      Thành phần:
      Mộc thông, Cù mạch, Xa tiền tử, Biển súc, Hoạt thạch, Chích thảo, Sơn Chi tử, Đại hoàng: lượng bằng nhau.
      Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sắc Đăng tâm, có thể làm thuốc thang sắc uống.
      Tác dụng: Thanh nhiệt tả hỏa, lợi tiểu thông lâm.
      Giải thích bài thuốc: Bài thuốc chủ trị chứng lâm do thấp nhiệt nên trong bài:
      • Cù mạch có tác dụng lợi thủy thông lâm, thanh nhiệt lương huyết. Mộc thông lợi thủy giáng hỏa là chủ dược.
      • Biển súc, Xa tiền tử, Hoạt thạch, Đăng tâm thanh nhiệt lợi thấp thông lâm.
      • Chi tử, Đại hoàng thanh nhiệt tả hỏa.
      • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
      Ứng dụng lâm sàng:
      1. Là bài thuốc chính trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, các chứng lâm sàng: tiểu gắt, ít, đau, tiểu nhiều lần, bụng dưới đầy, mồm táo, họng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực.
      2. Trên lâm sàng dùng bài thuốc chữa các bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu, sỏi đường niệu có hội chứng thấp nhiệt, chứng thực. Trường hợp tiểu máu gia Tiểu kế, Hạn liên thảo, Bạch mao căn để lương huyết chỉ huyết; nếu sạn tiết niệu gây đau gia Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội kim để thông lâm hóa thạch; tiêu lỏng bỏ Đại hoàng.
      3. Có thể dùng chữa các bệnh viêm cầu thận cấp, viêm thận bể thận cấp có hội chứng thấp nhiệt để thanh nhiệt, lợi tiểu tiêu phù.
      4. Bài thuốc có chỉ định chính là chứng lâm thực nhiệt; nếu chứng lâm để lâu ngày cơ thể hư cần thận trọng chú ý mặt phò chính và gia giảm cho thích hợp.
      88 TUYÊN TÝ THANG
      ( Ôn bệnh điều biện)
      Thành phần:
      Mộc Phòng kỷ 10 - 20g
      Liên kiều 8 - 12g
      Chế Bán hạ 8 - 12g
      Hạnh nhân 8 - 16g
      Chi tử 8 - 12g
      Xích tiểu đậu 12 - 24g
      Hoạt thạch 12 - 20g
      Ý dĩ nhân 12 - 20g
      Tàm sa 8 - 12g
      Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.
      Tác dụng: Thanh lợi thấp nhiệt, tuyên thông kinh lạc.
      Giải thích bài thuốc: Bài thuốc chữa chứng thấp nhiệt uất bế tại kinh lạc.
      • Mộc Phòng kỷ thanh nhiệt lợi thấp, thông lạc chỉ thống là chủ dược.
      • Tàm sa, Ý dĩ nhân hành tý trừ thấp, thông lợi quan tiết.
      • Liên kiều, Chi tử, Hoạt thạch, Xích tiểu đậu thanh nhiệt lợi thấp tăng thêm tác dụng thanh nhiệt lợi thấp của chủ dược, án hạ táo thấp hóa trọc.
      • Hạnh nhân tuyên phế lợi khí đều được dùng làm sứ dược theo nguyên tắc: " Phế chủ khí, khí hóa tắc thấp hóa".
      Các vị hợp thành một bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp tuyên tý chỉ thống.
      Ứng dụng lâm sàng:
      1. Bài thuốc thường dùng được chữa chứng thấp nhiệt tý biểu hiện các khớp đau sưng nóng, co duỗi khó khăn, tiểu tiện vàng ít, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt.
      2. Nếu đau nhiều gia Khương hoàng, Hải đồng bì, Tang chi để tăng thông lạc chỉ thống.
      3. Có tác giả dùng bài Tuyên tý thang hợp Nhị diệu tán chữa thấp khớp cấp các khớp sưng nóng đỏ đau có kết quả tốt.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #93
        89 nhị diệu tán

        ( Đan khê tâm pháp)
        Thành phần:
        Hoàng bá ( sao), Thương truật ( ngâm nước gạo sao): lượng bằng nhau.
        Cách dùng: Thuốc tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi để nguội hoặc làm thuốc thang, tùy tình hình bệnh lý có gia giảm kết hợp với các vị thuốc khác.
        Tác dụng: Thanh nhiệt táo thấp.
        Giải thích bài thuốc:
        Bài thuốc dùng để chữa chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu.
        • Hoàng bá đắng hàn thanh nhiệt.
        • Thương truật đắng ôn táo thấp.
        Hai vị hợp lại có tác dụng thanh nhiệt táo thấp rất tốt.
        Ứng dụng lâm sàng:
        1. Bài thuốc dùng để chữa chứng thấp gối cẳng chân, bàn chân sưng đau nóng đỏ hoặc chứng thấp sang lở, chứng bạch đới âm đạo nóng đỏ, kết hợp với các vị thuốc thanh nhiệt giải độc như Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Ngư tinh thảo, Hạ khô thảo.
        2. Đối với chứng cước khí do thấp nhiệt tụ ở hạ tiêu gia Ngưu tất, Xích tiểu đậu, Ý dĩ nhân, Mộc qua để kiện tỳ thông lợi kinh mạch.
        3. Trường hợp lưng gối đau nhiều gia Ngưu tất, Mộc qua, Ngũ gia bì, Thiên niên kiện, Tần giao để tư cân trừ thấp, thông mạch chỉ thống.
        4. Trường hợp bệnh đới hạ do thấp nhiệt khí hư ra nhiều màu vàng đặc ngứa gia Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Hạ khô thảo, Khiếm thực, Bạch chỉ, Xà sàng tử để tăng tác dụng thanh nhiệt, giải độc táo thấp chỉ dưỡng.
        5. Bài thuốc gia:
        • Ngưu tất gọi là TAM DIỆU HOÀN ( Y học chính truyền).
        • Binh lang gọi là bài TAM DIỆU TÁN ( Y tông kim giám) dùng ngoài đắp chàm lở, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp giảm ngứa.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #94
          90 ngũ linh tán

          ( Thương hàn luận)
          Thành phần:
          Trư linh 12 - 18g
          Bạch linh 12 - 18g
          Trạch tả 12 - 20g
          Bạch truật 12 - 18g
          Quế chi 4 - 8g
          Cách dùng: Các vị tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 12g, ngày 2 lần với nước sôi ấm. Có thể sắc thuốc thang uống, có gia giảm tùy chứng.
          Tác dụng: Thông dương lợi thủy, kiện tỳ trừ thấp.
          Giải thích bài thuốc:
          • Bạch linh, Trư linh, Trạch tả tính vị ngọt, hơi hàn có tác dụng thẩm thấp lợi tiểu là chủ dược.
          • Bạch truật kiện tỳ táo thấp.
          • Quế chi cay ôn, giúp bàng quang khí hóa, giúp cho các vị thuốc tăng tác dụng lợi tiểu.
          Ứng dụng lâm sàng:
          Trên lâm sàng thường dùng để trị các chứng tiểu tiện không thông lợi gây nên phù, tùy tình hình bệnh lý mà gia gỉam:
          1. Trường hợp do tỳ vị tổn thương, đại tiện lỏng, tiểu tiện ít, lúc dùng bỏ Quế chi là bài TỨ LINH TÁN ( Minh y chỉ trản).
          2. Nếu phù nặng, gia Tang bạch bì, Trần bì, Đại phúc bì để tăng tác dụng hành khí lợi thủy tiêu phù.
          3. Lúc trị thấp nhiệt, hoàng đản, tiểu tiện ít, thấp thắng gia thêm Nhân trần cao gọi là NHÂN TRẦN NGŨ LINH TÁN ( Kim quĩ yếu lược).
          4. Trường hợp thực, bụng đầy, đau, tiêu chảy, tiểu tiện ít, dùng bài này kết hợp với bài Bình vị tán gọi là bài VỊ LINH THANG ( Đơn khê tâm pháp).
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #95
            91 ngũ bì ẩm

            ( Trung tàng kinh)
            Thành phần:
            Tang bạch bì, Trần quất bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì, Bạch linh bì: lượng bằng nhau.
            Cách dùng: Chế thành bột mịn, mỗi lần uống 8 - 12g với nước sôi để nguội. Có thể sắc thuốc thang uống, liều lượng tùy chứng gia giảm.
            Tác dụng: Kiện tỳ hóa thấp, lý khí tiêu phù.
            Giải thích bài thuốc:
            Bài thuốc còn có tên NGŨ BÌ TÁN có tác dụng chữa các chứng tỳ hư thấp trệ thủy ứ.
            • Trần bì lý khí kiện tỳ. Bạch linh bì thẩm thấp kiện tỳ đều là chủ dược.
            • Tang bạch bì thông giáng phế khí làm cho thủy đạo được thông điều.
            • Đại phúc bì hành khí tiêu đầy hóa thấp.
            • Vỏ Gừng ( Sinh khương bì) tiêu tán thủy khí.
            Cả năm vị thuốc đều dùng vỏ nên gọi là Ngũ bì ẩm.
            Ứng dụng lâm sàng:
            1. Trường hợp ngoại cảm phong tà, phù từ thắt lưng trở lên gia thêm Tô diệp, Kinh giới, Bạch chỉ để khu phong tán thấp. Nếu thấp nhiệt ở dưới phù từ thắt lưng trở xuống nặng gia Trạch tả, Xa tiền tử, Phòng kỷ để thanh lợi thấp nhiệt. Nếu trường vị tích trệ, đại tiện không thông, gia Đại hoàng, Chỉ thực để đạo trệ thông tiện; bụng đầy tức gia La bạc tử, Hậu phác, Mạch nha để hành khí tiêu trệ. Trường hợp cơ thể suy nhược, gia Đảng sâm, Bạch truật để bổ khí, kiện tỳ. Nếu hàn thấp nặng, thận dương hư gia Can khương, Phụ tử, Nhục quế để bổ dương khu hàn.
            2. Trường hợp phù ở phụ nữ có thai là do tỳ hư thấp nặng, bỏ Tang bì gia Bạch truật để kiện tỳ trừ thấp an thai, tiêu phù có tên là TOÀN SINH BẠCH TRUẬT TÁN ( Phụ nhân lương phương).
            3. Trên lâm sàng bài thuốc dùng có kết quả đối với các bệnh nhân viêm cầu thận cấp mạn, phù do suy tim. Trường hợp phù nặng cần kết hợp với bài Ngũ linh tán, nếu kiêm phế nhiệt hợp với bài Tả bạch tán.
            4. Sách Ma khoa hoạt nhân toàn thư có bài Ngũ bì ẩm dùng vị Ngũ gia bì thay Tang bạch bì có tác dụng lợi thủy thấp thông kinh lạc dùng trị sưng phù trong bệnh phong thấp.
            5. Sách Hòa tể cục phương có bài Ngũ bì ẩm dùng Ngũ gia bì, Địa cốt bì thay Tang bạch bì, Trần bì dùng trong trường hợp sưng đau khớp lâu ngày có hư nhiệt ( Địa cốt bì trừ hư nhiệt).
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #96
              92 phòng kỷ hoàng kỳ thang

              ( Kim quĩ yếu lược)
              Thành phần:
              Phòng kỷ 8 - 12g
              Hoàng kỳ 12 - 24g
              Cam thảo ( sao) 4g
              Bạch truật 8 - 12g
              Sinh khương 2 - 3 lát
              Đại táo 2 - 3 quả
              Cách dùng: sắc nước uống.
              Tác dụng: Bổ khí, kiện tỳ lợi thủy, tiêu phù.
              Giải thích bài thuốc:
              Bài thuốc dùng trị phong thủy, thấp tý thuộc chứng biểu hư thấp nặng nên phép chữa là bổ khí, cố biểu, kiện tỳ, lợi thấp. Trong bài:
              • Phòng kỷ khu lợi thấp thông tý. Hoàng kỳ ích khí cố biểu là chủ dược.
              • Bạch truật kiện tỳ trừ thấp tăng thêm tác dụng lợi thủy.
              • Cam thảo kiện tỳ hòa trung.
              • Gừng, Táo điều hòa vinh vệ.
              Các vị thuốc hợp lại phát huy tốt tác dụng bổ khí kiện tỳ lợi tiểu tiêu phù.
              Ứng dụng lâm sàng:
              1. Bài thuốc chủ trị chứng phong thủy có triệu chứng ra mồ hôi, sợ gió, toàn thân phù nặng nề, tiểu ít, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch phù và chứng thấp tý, chân tay nặng tê dại.
              2. Trường hợp kèm đau bụng gia Bạch thược, Chế Hương phụ; khó thở gia Tế tân, Ma hoàng để tán hàn giáng khí bình suyễn. Tức nặng bụng, ngực gia Trần bì, Chỉ xác, Tô diệp. Phù nặng phần lưng chân nhiều gia Phục linh, Thương truật.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #97
                93 linh quế truật cam thang

                ( Thương hàn luận)
                Thành phần:
                Bạch linh 12 - 16g
                Quế chi 8 - 10g
                Bạch truật 12g
                Chích thảo 4 - 6g
                Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.
                Tác dụng: Kiện tỳ thẩm thấp, ôn hóa đàm ẩm.
                Giải thích bài thuốc:
                • Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp lợi thủy là chủ dược.
                • Quế chi thông dương ôn hóa thủy ẩm.
                • Bạch truật kiện tỳ táo thấp.
                • Cam thảo bổ tỳ ích khí điều hòa các vị thuốc.
                Ứng dụng lâm sàng:
                Bài thuốc chủ trị chứng đàm ẩm, có triệu chứng lâm sàng: ngực sườn đau, chóng mặt hồi hộp, hoặc ho khó thở, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt huyền, hoạt, hoặc trầm khẩn.
                1. Trường hợp nôn ra đàm nước gia Khương Bán hạ để ôn hóa hàn đàm, giáng nghịch chỉ ẩu; đờm nhiều gia Trần bì lý khí hóa đàm; nếu tỳ hư gia Đảng sâm ích khí bổ tỳ.
                2. Trường hợp thấp tả do tỳ dương hư kết hợp với Bình vị tán để tán thấp chỉ tả.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #98
                  94 thực tỳ ẩm

                  ( Tế sinh phương)
                  Thành phần:
                  Phục linh 12 - 16g
                  Can khương 4 - 8g
                  Thảo quả 8 - 12g
                  Chế Phụ tử 4 - 12g
                  Hậu phác 4 - 8g
                  Mộc hương 4 - 8g
                  Đại phúc bì 4 - 8g
                  Bạch truật 8 - 12g
                  Binh lang 4 - 12g
                  Mộc qua 8 - 12g
                  Chích thảo 4g
                  Sinh khương 3 lát
                  Đại táo 3 quả
                  Cách dùng: sắc nước uống chia 2 lần/ ngày.
                  Tác dụng: Ôn dương kiện tỳ, hành khí lợi thủy.
                  Giải thích bài thuốc:
                  Bài thuốc có tác dụng ôn tỳ dương là chính nên có tên là THỰC TỲ ẨM. Trong bài:
                  • Bạch truật, Phụ tử, Can khương, Cam thảo ôn dương kiện tỳ trừ hàn thấp đều là chủ dược.
                  • Hậu phác, Binh lang, Thảo quả, Mộc hương, Đại phúc bì các vị thuốc đều có tác dụng hành khí lợi thủy làm cho tiêu trướng đầy ở ngực bụng giảm, phù nề toàn thân.
                  • Khương, Táo tăng tác dụng kiện tỳ.
                  Ứng dụng lâm sàng:
                  Bài thuốc chủ yếu chữa chứng phù do tỳ thận dương hư, hàn thấp ứ trệ, phù toàn thân phần dưới nhiều hơn kèm theo bụng đầy trướng, chân tay lạnh, tiêu lỏng, tiểu trong, rêu lưỡi dày nhuận, mạch trầm trì.
                  Trên lâm sàng có thể dùng bài thuốc chữa viêm thận mạn, phù do suy tim thuộc chứng tỳ thận dương hư, có phối hợp với Ngũ linh tán.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #99
                    95 tỳ giải phân thanh ẩm

                    ( Đan khê tâm pháp )
                    Thành phần:
                    Xuyên Tỳ giải, Ô dược, Ích trí nhân, Thạch xương bồ: lượng bằng nhau.
                    ( Có bài thêm: Phục linh, Cam thảo).
                    Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 12g, cho tí muối sắc nước uống nóng. Nếu dùng thuốc thang sắc uống tùy tình hình bệnh mà gia giảm.
                    Tác dụng: Ôn thận lợi thấp, phân thanh khử trọc.
                    Giải thích bài thuốc:
                    Bài thuốc chủ trị chứng cao lâm ( đái nhiều lần nước tiểu đục có chất nhờn). Trong bài:
                    • Xuyên Tỳ giải lợi thấp trị tiểu đục là chủ dược.
                    • Ích trí nhân ôn thận dương, làm giảm bớt lần tiểu tiện.
                    • Ô dược ôn thận hóa khí.
                    • Thạch xương bồ hóa trọc thông khiếu.
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    1. Nếu có triệu chứng tỳ hư gia Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Chích thảo để kiện tỳ lợi thủy.
                    2. Trường hợp phụ nữ hàn thấp khí hư ra nhiều, gia Thục Phụ tử, Nhục quế, Thỏ ty tử, Thương truật, Phục linh.
                    3. Có bài khác cũng có tên Tỳ giải phân thanh ẩm nhưng bỏ Ích trí nhân, Ô dược gia Hoàng bá, Phục linh, Bạch truật, Liên tử tâm, Xa tiền tử tác dụng chủ yếu là thanh lợi thấp nhiệt cần chú ý phân biệt.
                    4. Có báo cáo lâm sàng dùng bài này gia Lục vị địa hoàng hoàn bỏ Ô dược gia Hoàng bá trị viêm tuyến tiền liệt thuộc thể thận âm hư có kết quả tốt. Nếu thuộc thận dương hư gia Bát vị.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • 96 độc hoạt ký sinh thang

                      ( Thiên kim phương)
                      Thành phần:
                      Độc hoạt 8 - 12g
                      Phòng phong 8 - 12g
                      Bạch thược 12 - 16g
                      Đỗ trọng 12 - 16g
                      Phục linh 12 - 16g
                      Tang ký sinh 12 - 24g
                      Tế tân 4 - 8g
                      Xuyên khung 6 - 12g
                      Ngưu tất 12 - 16g
                      Chích thảo 4g
                      Tần giao 8 - 12g
                      Đương qui 12 - 16g
                      Địa hoàng 16 - 24g
                      Đảng sâm 12 - 16g
                      Quế tăm 4g
                      Cách dùng: Sắc nước uống chia 2 lần trong ngày.
                      Tác dụng: Trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng can thận, bổ khí huyết.
                      Giải thích bài thuốc:
                      • Độc hoạt, Tang ký sinh khu phong trừ thấp, dưỡng huyết hòa vinh, hoạt lạc thông tý là chủ dược.
                      • Ngưu tất, Đỗ trọng, Thục địa bổ ích can thận, cường cân tráng cốt.
                      • Xuyên khung, Đương qui, Thược dược bổ huyết, hoạt huyết.
                      • Đảng sâm, Phục linh, Cam thảo ích khí kiện tỳ đều có tác dụng trợ lực trừ phong thấp.
                      • Quế tăm ôn Can kinh.
                      • Tần giao, Phòng phong phát tán phong hàn thấp.
                      Các vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng vừa trị tiêu, vừa trị bản, vừa phò chính khu tà, là một phương thường dùng đối với chứng phong hàn thấp tý.
                      Ứng dụng lâm sàng:
                      1. Trường hợp chứng hàn tý lâu ngày, dùng bài thuốc cần gia thêm Xuyên ô, Thiên niên kiện, Bạch hoa xà để thông kinh lạc, trừ hàn thấp.
                      2. Trường hợp viêm khớp mạn tính đau lưng, đau khớp lâu ngày, đau thần kinh tọa thuộc chứng thận hư, khí huyết bất túc dùng bài này gia giảm có kết quả tốt.
                      Phụ phương:
                      TAM TÝ THANG
                      ( Phụ nhân lương phương)
                      Tức bài Độc hoạt ký sinh thang bỏ Tang ký sinh gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, Gừng tươi sắc nước uống. Có tác dụng ích Can thận bổ khí huyết, trừ phong thấp.
                      QUYÊN TÝ THANG
                      ( Bách nhất uyển phương )
                      Thành phần:
                      Khương hoạt 15 - 20g
                      Khương hoàng 15 - 20g
                      Đương qui ( tẩm rượu) 15 - 20g
                      Hoàng kỳ ( mật sao) 15 - 20g
                      Xích thược 15 - 20g
                      Phòng phong 15 - 20g
                      Chích thảo 4g
                      Cách dùng: tất cả tán bột, mỗi lần uống 12 - 16g sắc với nước Gừng tươi.
                      Tác dụng: ích khí hoạt huyết, khu phong trừ thấp.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • 97 tiêu phong tán

                        ( Y tông Kim giám)
                        Thành phần:
                        Kinh giới 4g
                        Phòng phong 4g
                        Đương qui 4g
                        Sinh địa 4g
                        Khổ sâm 4g
                        Thương truật (sao) 4g
                        Thuyền thoái 4g
                        Hồ Ma nhân 4g
                        Ngưu bàng tử (sao) 4g
                        Tri mẫu 4g
                        Thạch cao ( nung) 4g
                        Cam thảo sống 2g
                        Mộc thông 2g
                        Cách dùng: sắc nước uống lúc bụng đói.
                        Tác dụng: sơ phong tiêu sưng, thanh nhiệt trừ thấp.
                        Giải thích bài thuốc:
                        • Kinh giới, Phòng phong, Ngưu bàng tử, Thuyền thoái giải phong thấp ở biểu là chủ dược.
                        • Thương truật vị cay, tính đắng ôn, tán phong trừ thấp.
                        • Khổ sâm đắng hàn, thanh nhiệt táo thấp.
                        • Mộc thông thanh lợi thấp nhiệt.
                        • Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt tả hỏa.
                        • Đương qui hòa vinh hoạt huyết.
                        • Sinh địa thanh nhiệt lương huyết.
                        • Hồ ma nhân dưỡng huyết nhuận táo.
                        • Cam thảo giải nhiệt hòa trung.
                        Ứng dụng lâm sàng:
                        1. Bài thuốc dùng trong các trường hợp thấp chẩn, phong chẩn ngứa chảy nước, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch phù có lực.
                        2. Trường hợp phong độc thịnh gia Ngân hoa, Liên kiều để sơ phong thanh nhiệt giải độc. Huyết nhiệt thịnh gia Xích thược, Tử thảo thanh nhiệt lương huyết. Thấp nhiệt thịnh gia Địa phụ tử, Xa tiền tử để thanh nhiệt lợi thấp.
                        3. Bài này có thể dùng để chữa các chứng sang lở ở đầu, chàm lở ngứa nhiều có kết quả tốt, thường dùng kết hợp với thuốc bôi ngoài có tác dụng thanh nhiệt giải độc trừ thấp.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • 98 trước tý thang

                          ( Y học tâm ngộ)
                          Thành phần:
                          Khương hoạt 12g
                          Độc hoạt 12g
                          Quế chi 8 - 12g
                          Xuyên khung 8 - 12g
                          Hải phong đằng 40g
                          Tần giao 12g
                          Chích thảo 6g
                          Nhũ hương 4 - 8g
                          Đương quy 12g
                          Tang chi 40g
                          Mộc hương 6 - 8g
                          Cách dùng: sắc nước uống chia 2 lần trong ngày.
                          Tác dụng: Khu phong trừ thấp, chữa bệnh tý.
                          Giải thích bài thuốc:
                          Bài thuốc chủ trị chứng phong hàn thấp tý, chân tay mình mẫy đau, khớp xương đau nhức hoặc tê sưng. Trong bài:
                          • Khương hoạt, Độc hoạt, Hải phong đằng, Tang chi, Tần giao, Quế chi có tác dụng khu phong, trừ hàn thấp là chủ dược.
                          • Phụ thêm: Đương qui, Xuyên khung, Nhũ hương, Mộc hương có tác dụng hoạt huyết lý khí để giảm đau.
                          • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
                          Ứng dụng lâm sàng:
                          Bài thuốc này chủ yếu chữa chứng đau thấp do hàn thấp tý.
                          1. Nếu thuộc phong tý ( đau các khớp di chuyển) gia Phòng phong.
                          2. Nếu thiên về hàn tý nặng ( đau nhức nhiều) gia Chế Phụ tử.
                          3. Nếu thiên về thấp nặng ( các khớp sưng phù, chân tay nặng nề) gia Phòng kỷ, Thương truật, Ý dĩ nhân.
                          4. Nếu chi trên đau nhiều gia Uy linh tiên; nếu chi dưới đau nhiều gia Ngưu tất, Tục đoạn
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • 99 ý dĩ nhân thang

                            Thành phần:
                            Ma hoàng 4g,
                            Đương qui 4g,
                            Bạch truật 4g,
                            Ý dĩ nhân (8 - 10g),
                            Quế chi 3g,
                            Thược dược 3g,
                            Cam thảo 2g.
                            Công dụng: Trị đau khớp, đau cơ.
                            Theo Chẩn liệu y điển: thuốc được dùng trong trường hợp bệnh thấp khớp đã bước sang giai đoạn bán cấp và giai đoạn mạn tính. Thuốc cũng được dùng trị thấp khớp và viêm khớp và cũng được ứng dụng trị viêm khớp dạng lao, thấp cơ, cước khí.
                            Giải thích bài thuốc:
                            Bài thuốc này thường được dùng trong trường hợp bệnh thấp khớp đã sang giai đoạn bán cấp và mạn tính. Thuốc dùng cho những người bệnh trạng nặng hơn trong các bài Ma hoàng gia Truật thang, Ma hạnh cam thang
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • THUỐCTRỊ PHONG

                              Bài thuốc Trị phong gồm có 2 loại: Sơ tán ngoại phong và Bình tức nội phong.
                              1. NGOẠI PHONG: là chỉ những hội chứng bệnh lý do cảm thụ phong tà tại kinh lạc, cơ nhục, gân cốt các khớp gây nên. Triệu chứng thường thấy là: chân tay tê dại, kinh mạch đau giật, co duỗi khó khăn hoặc mồm mắt méo xệch. Cùng với chứng uốn ván gây nên cấm khẩu, chân tay co cứng, lưng đòn gánh.
                              2. NỘI PHONG: thường do thận thủy bất túc, vinh huyết hư kém hoặc nhiệt thịnh thương âm, can phong nội động, khí huyết nghịch loạn gây nên đột quî, bất tỉnh nhân sự, mồm mắt méo xệch, bán thân bất toại, hoặc co giật chân tay.
                              Đối với ngoại phong thì phải sơ tán.
                              Đối với nội phong thì phải bình can tức phong.
                              A.Ngoại phong:
                              Những bài thuốc Sơ tán ngoại phong thường gồm các vị thuốc ôn táo như: Xuyên khung, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Bạch chỉ, Kinh giới, Bạch phụ tử, Nam tinh .
                              Những bài thuốc thường dùng có:
                              • Xuyên khung trà điều tán.
                              • Ngọc chân tán.
                              • Tiểu hoạt lạc đơn.
                              B.Nội phong:
                              Những bài thuốc trị nội phong thường gồm các vị thuốc Thanh nhiệt bình can tức phong như: Linh dương giác, Câu đằng, Thạch quyết minh, Mẫu lệ, Cúc hoa, Tang diệp, Thiên ma, Bạch thược, Đại giả thạch, Long xỉ, Từ thạch và những vị thuốc Dưỡng âm tiềm dương như Sinh địa, A giao, Kê tử hoàng.
                              Những bài thuốc thường dùng có:
                              • Linh giác Câu đằng thang.
                              • Trấn can tức phong thang.
                              • Đại định phong châu.
                              • Địa hoàng ẩm tử.

                              100 XUYÊN KHUNG TRÀ ĐIỀU TÁN
                              ( Hòa tể cục phương )
                              Thành phần:
                              Xuyên khung 8g
                              Bạc hà 20 - 32g
                              Tế tân 4 - 6g
                              Cam thảo 4 - 6g
                              Khương hoạt 6 - 8g
                              Phòng phong 6 - 8g
                              Kinh giới 8 - 16g
                              Bạch chỉ 8 - 12g
                              Cách dùng: Thuốc tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước trà, ngày uống 2 lần. Có thể dùng thuốc thang sắc uống
                              Tác dụng: Khu phong tán hàn, trị đau đầu.
                              Giải thích bài thuốc:
                              Là bài thuốc sơ tán phong hàn, trị đau đầu là chính. Trong bài:
                              • Xuyên khung chuyên trị đau đầu kinh Thiếu dương ( hai bên đầu, gáy đau). Khương hoạt chuyên trị đau đầu kinh Thái dương ( đau ở gáu và trước trán). Bạch chỉ chuyên trị đau đầu kinh Dương minh ( đau vùng trước lông mày và trán) đều là chủ dược.
                              • Tế tân, Bạc hà, Kinh giới, Phòng phong sơ tán phong tà ở trên trợ giúp các thuốc trên phát huy tác dụng.
                              • Cam thảo hòa trung ích khí điều hòa các vị thuốc.
                              • Trà diệp tính đắng hàn điều hòa bớt tính ôn táo các vị thuốc.
                              Ứng dụng lâm sàng:
                              1. Bài thuốc có nhiều vị tân ôn, sơ phong tán hàn có chỉ định tốt với bệnh ngoại cảm đau đầu. Thiên về phong hàn thường gia thêm các vị Gừng tươi, Tô diệp để tăng thêm tác dụng khu phong hàn trị đau đầu. Có thể sử dụng chữa chứng viêm mũi mạn tính gây đau đầu, trị chứng đau nửa đầu có kết quả nhất định.
                              2. Trường hợp đau đầu lâu ngày khí huyết hư hoặc do can thận bất túc không nên dùng.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • 101 tiểu hoạt lạc đơn

                                ( Hòa tể cục phương)
                                Thành phần:
                                Chế Xuyên ô 240g
                                Chế Thảo ô 240g
                                Địa long 240g
                                Chế Nam tinh 240g
                                Nhũ hương 88g
                                Một dược 88g
                                Cách dùng: Tán bột mịn, dùng rượu để làm hoàn, mỗi hoàn nặng 4g, mỗi lần uống một hoàn. Ngày uống 1 - 2 lần lúc đói với rượu.
                                Tác dụng: Ôn kinh hoạt lạc, khu phong trừ thấp, trừ đờm trục ứ.
                                Giải thích bài thuốc:
                                • Xuyên ô, Thảo ô thông kinh hoạt lạc, ôn tán phong hàn thấp là chủ dược.
                                • Nam tinh táo thấp, hoạt lạc, khu phong.
                                • Nhũ hương, Một dược thông ứ hoạt lạc chỉ thống.
                                • Địa long thông kinh hoạt lạc thêm rượu lâu năm có tác dụng dẫn rượu vào nơi bị bệnh.
                                Ứng dụng lâm sàng:
                                Bài thuốc chủ trị chứng phong thấp tý thống lâu ngày chân tay tê dại, kinh lạc có đàm thấp, huyết ứ lâu ngày gây đau.
                                1. Trường hợp phong nặng phối hợp uống bài " Đại Tần giao thang". Nếu thiên về can thận khí huyết bất túc, phối hợp uống với bài " Độc hoạt ký sinh thang".
                                2. Lúc sử dụng cần chú ý: Bệnh lâu ngày âm hư nội nhiệt hoặc phụ nữ có thai đều không nên dùng.
                                3. Bài này vốn tên HOẠT LẠC ĐƠN nhưng trong sách Thánh huệ phương có bài ĐẠI HOẠT LẠC ĐƠN nên gọi là 'Tiểu hoạt lạc đơn" để phân biệt.
                                4. Trường hợp tai biến mạch máu não để lại di chứng bán thân bất toại mà cơ thể khỏe, dùng bài này có kết quả tốt.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X