Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #76
    B. ĐIỀU HÒA CAN TỲ.
    Phép điều hòa can tỳ dùng trong trường hợp hội chứng bệnh lý có triệu chứng chủ yếu là do Can khí uất kết ảnh hưởng tỳ vị gây nên ngực sườn đau, đầy tức ợ chua, ợ hơi, mạch huyền.
    Bài thuốc thường dùng có:
    • Tứ nghịch tán.
    • Tiêu dao tán.
    • Thông tả yếu phương.

    72 TỨ NGHỊCH TÁN
    ( Thương hàn luận )
    Thành phần:
    Sài hồ, Chích thảo, Chỉ thực, Thược dược lượng bằng nhau.
    Cách dùng:
    Tất cả các vị thuốc tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần uống 12 - 16g với nước sôi để nguội. Có thể làm thuốc thang uống liều lượng có gia giảm.
    Tác dụng: Sơ can lý khí, hòa vinh tán uất.
    Giải thích bài thuốc:
    Bài thuốc chủ trị chứng dương khí nội uất do nhiệt nhập vào lý không thông đạt đến tứ chi gây nên chứng quyết nghịch nên có tên là Tứ nghịch tán.
    • Sài hồ sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu đạt ra ngoài là chủ dược.
    • Chỉ thực phối hợp với Sài hồ để thăng thanh giáng trọc.
    • Thược dược ích âm hòa lý phối hợp với Chỉ thực có tác dụng sơ thông khí trệ.
    • Chích thảo điều hòa trung khí cùng dùng với Thược dược có tác dụng thư cân hòa can.
    Do Sài hồ, Chỉ thực có tác dụng sơ thông can tỳ vị khí trệ, Thược dược, Cam thảo sơ can lý tỳ chỉ thống cho nên bài thuốc căn bản chữa chứng can tỳ bất hòa khí trệ.
    Ứng dụng lâm sàng:
    Bài thuốc trên lâm sàng chữa chứng can uất chân tay quyết nghịch hoặc can tỳ bất hòa gây nên bụng sườn đau hoặc nôn hoặc bụng đầy ợ hơi, mạch huyền có lực.
    1. Nếu có thực tích gia Mạch nha, Kê nội kim để tiêu thực.
    2. Nếu có huyết ứ gia Đơn sâm, Bồ hoàng, Ngũ linh chi để tán ứ chỉ thống.
    3. Nếu có hoàng đản gia Nhân trần cao, Uất kim để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng, khí trệ nặng gia Hương phụ, Uất kim để hành khí giải uất.
    4. Trường hợp đau bao tử thuộc chứng Can vị bất hòa dùng bài Tứ nghịch tán.
    5. Nếu vùng thượng vị đau đầy, mồm đắng, ợ chua gia Tả kim hoàn để hạ khí giáng nghịch, tả nhiệt khai uất.
    Trên lâm sàng thường dùng trị các chứng đau thần kinh liên sườn, đau dạ dày cơ năng thuộc chứng can tỳ, bất hòa có thể gia thêm những vị thuốc Hương phụ, Diên hồ sách, Uất kim để giải uất chỉ thống, trường hợp tả lî mót rặn có thể gia thêm Phỉ bạch để thông tả khí trệ ở đại tràng.
    Chú ý lúc sử dụng: Nguyên nhân của chứng chân tay quyết nghịch là khác nhau, bài thuốc này chỉ có thể dùng chữa chứng nhiệt quyết do dương khí nội uất, những trường hợp khác không dùng được.
    Trên lâm sàng có tác giả báo cáo dùng bài:

    TỨ NGHỊCH TÁN gia vị:
    Sài hồ 8g
    Chỉ thực 8g
    Uất kim 8g
    Bạch thược 16g
    Qua lâu bì 16g
    Phỉ bạch 12g
    Cam thảo 4g
    Chủ trị: đau thần kinh liên sườn kết quả tốt.
    Phụ phương:
    SÀI HỔ SƠ CAN TÁN
    ( Cảnh nhạc toàn thư )
    Sài hồ 8g
    Bạch thược 12g
    Chỉ sác 8g
    Chích thảo 4g
    Xuyên khung 8g
    Hương phụ 8g
    Cách dùng: sắc nước uống.
    Tác dụng: sơ can, hành khí, hoạt huyết chỉ thống.
    Chủ trị: các chứng can khí uất kết, ngực sườn đau tức, hàn nhiệt vãng lai.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #77
      73 tiêu dao tán

      ( Hòa tể cục phương )
      Thành phần:
      Sài hồ 40g
      Đương qui 40g
      Bạch thược 40g
      Bạch truật 40g
      Bạch linh 40g
      Chích thảo 20g
      Cách dùng: Tất cả tán bột, trộn đều mỗi lần uống với nước Gừng lùi 12g sắc với Bạc hà. Có thể dùng thuốc thang.
      Tác dụng: Sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết.
      Giải thích bài thuốc: Bài thuốc do bài Tứ nghịch thang gia giảm.
      Chủ trị: chứng can uất huyết hư.
      • Sài hồ sơ can giải uất là chủ dược.
      • Đương qui, Bạch thược bổ huyết dưỡng can, hòa vinh.
      • Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo kiện tỳ bổ trung.
      • Gừng lùi hòa chung dùng với Qui Thược để điều hòa khí huyết, Bạc hà giúp Sài hồ sơ can giải uất. Các vị thuốc hợp lại dùng thành một bài có tác dụng sơ can lý tỳ, hòa vinh dưỡng huyết.
      Ứng dụng lâm sàng:
      Bài thuốc chủ trị chứng Can uất huyết hư sinh ra mạn sườn đầy tức, đau đầu hoa mắt, mồm táo họng khô, mệt mỏi, chán ăn hoặc hàn nhiệt vãng lai, kinh nguyệt không đều, hai vú căng tức, lưỡi hồng nhạt, mạch hư huyền.
      1. Trường hợp Can uất huyết hư phát sốt, hoặc sốt về chiều, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, đầu đau mắt mờ, hồi hộp, bứt rứt, má đỏ, mồm khô, hoặc kinh nguyệt không đều, bụng đau, bụng dưới nặng, tiểu tiện khó và đau, dùng bài thuốc cần thêm Đơn bì, Chi tử để sơ can thanh nhiệt gọi là bài Đơn chi tiêu dao tán ( Nội khoa trích yếu).
      2. Trường hợp Can uất huyết hư, bụng đau trước kinh, mạch huyền hư, bài thuốc gia thêm Sinh địa hoặc Thục địa để tăng cường dưỡng huyết hòa vinh, gọi là bài Hắc tiêu dao tán ( Y lược lục thư phụ khoa chỉ yếu ).
      3. Trường hợp khí trệ sưòn đau nặng bỏ Bạch truật gia Hương phụ để hành khí, chỉ thống.
      4. Trường hợp viêm gan mạn, vùng đau gan đau nhiều, người mệt mỏi, ăn ít thuộc chứng Can uất tỳ hư dùng bài thuốc này bỏ Bạc hà, Gừng lùi gia Hải phiêu tiêu, Đảng sâm để hòa Can bổ Tỳ.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #78
        74 thông tả yếu phương

        ( Cảnh nhạc toàn thư )
        Thành phần:
        Bạch truật ( thổ sao) 120g
        Phòng phong sao 80g
        Bạch thược sao 80g
        Trần bì sao 60g
        Cách dùng: theo liều lượng trên bài thuốc chế thành thuốc tán hoặc thuốc hoàn. Mỗi lần dùng 6 - 12g, ngày uống 2 - 3 lần có thể làm thuốc thang sắc uống, các vị thuốc theo tỷ lệ trên gia giảm lượng.
        Tác dụng: tả can bổ tỳ.
        Giải thích bài thuốc:
        Bài thuốc trên còn có tên là Bạch truật Thược dược tán chủ trị chứng đau bụng tiêu chảy do can vượng tỳ hư.
        • Bạch truật kiện tỳ bổ trung là chủ dược.
        • Bạch thược sơ can trấn thống.
        • Trần bì lý khí hòa trung.
        • Phòng phong sơ can lý tỳ.
        Ứng dụng lâm sàng:
        Trên lâm sàng bài thuốc dùng trị chứng Can vượng tỳ hư gây nên đau bụng, sôi bụng, tiết tả, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền hoãn.
        Trong bài thuốc có Phòng phong tác dụng sơ phong giải biểu cho nên bài thuốc thường được dùng đối với chứng tiết tả do Can vượng tỳ hư có thêm ngoại cảm.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #79
          C. ĐIỀU HÒA TRƯỜNG VỊ
          Bài thuốc Điều hòa trường vị là những bài thuốc trị bệnh tại trường vị do rối loạn chức năng gây nên bụng đầy đau, hàn nhiệt lẫn lộn, nôn, buồn nôn, sôi bụng, tiết tả. Thường dùng các loại thuốc vừa hàn vừa nhiệt và cay đắng để điều chỉnh cơ năng trường vị.
          Thường dùng có Can khương, Hoàng cầm, Hoàng liên, Bán hạ, Đảng sâm, Cam thảo.
          Bài thuốc thường dùng là:
          • Bán hạ tả tâm thang.
          • Sinh khương tả tâm thang.
          • Cam thảo tả tâm thang.
          • Hoàng liên thang.
          75 BÁN HẠ TẢ TÂM THANG
          ( Thương hàn luận )
          Thành phần:
          Bán hạ 8 - 16g
          Can khương 8 - 12g
          Hoàng cầm 8 - 12g
          Đảng sâm 8 - 12g
          Hoàng liên 4 - 8g
          Chích thảo 4 - 8g
          Đại táo 4 quả
          Cách dùng: sắc nước uống.
          Tác dụng: Hòa vị, giáng nghịch, khai kết trừ bi.
          Giải thích bài thuốc:
          • Bán hạ để điều hòa tiêu tích, giáng nghịch, chỉ ẩu là chủ dược.
          • Can khương hợp với Bán hạ tân khai tán kết.
          • Hoàng liên, Hoàng cầm khổ giáng tiết tả.
          • Đảng sâm bổ khí.
          • Đại táo, Cam thảo kiện tỳ điều hòa các vị thuốc.
          Tóm lại trong bài thuốc có các vị thuốc hàn nhiệt cùng dùng để điều hòa âm dương, cay đắng cùng dùng để điều hòa thăng giáng, bổ tả điều chỉnh hư thực, làm cho vị khí điều hòa chức năng hồi phục, thì các chứng đầy, nôn, tả sẽ khỏi.
          Ứng dụng lâm sàng:
          Bài thuốc chủ trị hội chứng vị khí bất hòa gây nên vùng thượng vị đầy tức, nôn khan, sôi bụng, tiêu chảy, rêu lưỡi vàng mỏng, nhớt, mạch huyền tế sác.
          1. Trường hợp thấp nhiệt tích ở trung tiêu nôn và đầy tức bụng bỏ Đảng sâm, Can khương, Đại táo, Cam thảo gia Chỉ thực, Sinh khương để giáng nghịch chỉ ẩu tiêu mãn.
          2. Trên lâm sàng bài thuốc dùng để chữa chứng viêm ruột cấp, sốt, nôn, bụng sôi, tiêu chảy, người mệt mỏi, bụng đầy, rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế, sác. Nếu cơ thể khỏe mạnh bỏ Đảng sâm, Can khương. Nếu bụng đau nôn nhiều hợp Tả kim hoàn để thanh nhiệt hòa vị cầm nôn, giảm đau. Nếu có tích thực bỏ Đảng sâm, Chích thảo gia Chỉ thực, Đại hoàng.
          Phụ phương:
          SINH KHƯƠNG TẢ TÂM THANG
          ( Thương hàn luận)
          Từ bài Bán hạ tả tâm thang bỏ Can khương gia Sinh khương 12 - 16g có tác dụng hòa vị tiêu thực, cầm tiêu chảy.
          CAM THẢO TẢ TÂM THANG
          ( Thương hàn luận)
          Tức là bài Bán hạ tả tâm thang trọng dụng Cam thảo chủ trị chứng Vị khí hư nhược, khí kết sinh đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, bụng sôi tiêu chảy, bứt rứt, nôn khan.
          Ba bài thuốc tả tâm trên đây đều trị chứng ăn không tiêu, đầy bụng có khác nhau là bài:
          • Bán hạ tả tâm thang trị hàn nhiệt, giao kết sinh đầy bụng.
          • Sinh khương tả tâm thang trị chứng thấp nhiệt uất kết sinh đầy bụng do đó trọng dụng Sinh khương để tán thực khí.
          • Cam thảo tả tâm thang trị chứng vị hư sinh đầy bụng cho trọng dụng Cam thảo để bổ trung khí.
          HOÀNG LIÊN THANG
          ( Thương hàn luận)
          Thành phần:
          Hoàng liên 4 - 6g
          Bán hạ chế 6 - 12g
          Chích Cam thảo 2 - 4g
          Can khương 2 - 4g
          Quế chi 2 - 4g
          Đảng sâm 6 - 10g
          Đại táo 4 quả
          Cách dùng: sắc nước uống.
          Tác dụng: điều hòa hàn nhiệt hòa vị giáng nghịch cũng như bài Bán hạ tả tâm thang đều dùng các vị thuốc vừa hàn vừa nhiệt để điều hòa trường vị nhưng bài này có Quế chi thiên về ôn tán dùng trị chứng thượng nhiệt, hạ hàn, bụng đau nôn mửa.
          Bài Bán hạ tả tâm thang có vị Hoàng cầm thiên về thanh nhiệt thường chủ trị chứng vị khí bất hòa gây nên bụng đầy, nôn mửa, tiêu chảy.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #80
            D. TRỊ SỐT RÉT
            ( Ngược tật )
            Sốt rét thuộc phạm vi chứng Thiếu dương vì có những triệu chứng lâm sàng giống chứng Thiếu dương trong Đông y nhưng phương pháp hòa giải chỉ là một trong các phương pháp trị sốt rét cho nên bài thuốc trị sốt rét có rất nhiều. Ở đây chỉ thuộc phạm vi hòa giải.
            Những bài thuốc thường dùng:
            • Thất bảo tán.
            • Đạt nguyên ẩm.
            • Thanh tỳ ẩm.
            • Hà nhân ẩm.

            76 THẤT BẢO TÁN
            ( Dương thị gia tàng thương)
            Thành phần:
            Thường sơn 4 - 8g
            Hậu phác 2 - 4g
            Thanh bì 2 - 4g
            Trần bì 2 - 4g
            Chích thảo 2 - 4g
            Binh lang 2 - 4g
            Thảo quả nhân 2 - 4g
            Cách dùng: sắc nước gia ít rượu, uống trước khi lên cơn 2 giờ.
            Tác dụng: Táo thấp trừ đờm.
            Giải thích bài thuốc: Theo Đông y học bệnh sốt rét có liên quan đến đờm thấp, sách xưa hay nói: " Vô đờm bất thành ngược" trong bài thuốc:
            • Thường sơn đặc hiệu trị sốt rét, tác dụng trừ đờm triệt ngược là chủ dược.
            • Thảo quả nhân, Binh lang hành khí táo thấp trừ đờm.
            • Hậu phác, Thanh bì, Trần bì hành khí lý ty,ø táo thấp, trừ đờm.
            • Chích thảo hòa trung, điều hòa các vị thuốc.
            Ứng dụng lâm sàng:
            Bài thuốc chủ trị chứng sốt rét, cơ thể người bệnh khỏe, đàm thấp thịnh, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền, hoạt, phù, đại.
            Bài thuốc này được dùng trị chứng sốt rét thiên về hàn thấp , nếu hàn nặng gia thêm Quế chi để tán hàn, nếu nôn gia Bán hạ chế Sinh khương để táo thấp, trừ đờm chỉ ẩu.
            Bài thuốc gồm nhiều vị cay táo, hành khí nên trường hợp trung khí hư nhược hoặc bên trong cơ thể hóa uất, không nên dùng. Bài thuốc còn có tên TRIỆT NGƯỢC THẤT BẢO ẨM.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #81
              77 đạt nguyên ẩm

              ( Ôn dịch luận)
              Thành phần:
              Binh lang 6 - 8g
              Thảo quả 2 - 4g
              Thược dược 4 - 8g
              Hậu phác 4 - 6g
              Tri mẫu 4 - 8g
              Hoàng cầm 4 - 8g
              Cam thảo 2 - 4g
              Cách dùng: sắc nước uống.
              Tác dụng: Khai đạo mô nguyên, thanh uế hóa trọc.
              Giải thích bài thuốc:
              Là một bài thuốc chủ yếu trị bệnh Oân dịch giai đoạn đầu, bệnh " Ngược tật" tà phục ở mô nguyên ( tức là phần bán biểu bán lý của cơ thể).
              • Hậu phác trừ thấp tán mãn, hóa đàm giáng khí. Thảo quả cay thơm, hóa trọc táo thấp, chỉ ẩu tuyên thấu phục tà. Binh lang hành khí phá kết, 3 loại thuốc khí vị rất cay đi vào mô nguyên để trục tà khí ra ngoài đều là chủ dược.
              • Tri mẫu, Hoàng cầm thanh lý nhiệt.
              • Thược dược dưỡng âm hòa lý phối hợp với Tri mẫu có tác dụng tư âm.
              • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
              Ứng dụng lâm sàng:
              Bài thuốc chủ trị chứng ôn dịch, ngược tật phục tà ở mô nguyên.
              Triệu chứng thường thấy là : sốt cao, rét run, lên cơn ngày 1 lần hoặc 3 lần, không cố định thời gian, ngực sờn đầy tức đau, đầu bứt rứt, mạch huyền sác, bờ lưỡi đỏ thẩm, rêu trắng dày như bôi phấn.
              Bài thuốc gia giảm; nếu:
              1. Nếu sườn đau, ù tai, vừa nóng vừa lạnh, nôn mồm đắng, tức nhiệt tà thịnh ở kinh Thiếu dương, gia thêm Sài hồ, nếu lưng gáy đau tà thịnh ở kinh Thái dương gia thêm Khương hoạt. Nếu hố mắt đau, mũi khô khó ngủ, tức tà thịnh ở kinh Dương minh gia Cát căn.
              2. Trường hợp đàm thấp gây nên ngực bụng đầy tức, bần thần khó chịu, váng đầu, cơn sốt rét cách nhật, rêu lưỡi dày. Bỏ Tri mẫu, Thược dược gia Sài hồ, Chỉ xác, Thanh bì, Cát cánh, Cành lá sen để hành khí hóa thấp, trừ đờm gọi là bài SÀI HỔ ĐẠT NGUYÊN ẨM ( Thông tục thương hàn luận).
              3. Trường hợp cảm cúm, lạnh nhiều nóng ít, ngực bụng đầy tức, mình mẩy nặng nề, rêu lưỡi dày nhớt tức là chứng thấp nặng hơn nhiệt bỏ Bạch thược, Tri mẫu gia Bội lan, Nhân trần cao để hóa thấp, nếu lạnh ít nóng nhiều kéo dài, sốt nặng về chiều bỏ Binh lang gia Bạch vi hoặc Chi tử để thoái nhiệt.
              Phụ phương:
              THANH TỲ ẨM
              ( Tế sinh phương)
              Thành phần:
              Thanh bì, Hậu phác, Gừng chế sao, Bạch truật, Thảo quả nhân, Sài hồ, Phục linh, Hoàng cầm, Bán hạ chế, Chích thảo lượng bằng nhau.
              Cách dùng: tất cả tán bột, mỗi lần uống 8 - 16g với nước Gừng sắc.
              Có thể dùng thuốc thang liều lượng có gia giảm, uống trước lúc lên cơn sốt rét 2 giờ.
              Tác dụng: Hòa can, kiện tỳ, hóa đờm thấp.
              Chủ trị: sốt rét do đàm thấp ứ trệ, triệu chứng sốt nhiều hơn rét, ngực bụng đầy tức, mồm đắng, lưỡi khô, chán ăn, bứt rứt, khát nước, tiểu vàng đậm, mạch huyền sác.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #82
                78 hà nhân ẩm

                ( Cảnh nhạc toàn thư )
                Thành phần:
                Hà thủ ô 12 - 20g
                Đương quy 8 - 12g
                Nhân sâm 4 - 8g
                Trần bì 4 - 8g
                Cách dùng: sắc nước uống, thêm 3 lát Gừng hoặc thêm rượu.
                Tác dụng: Bổ khí huyết, trị hư ngược.
                Giải thích bài thuốc:
                • Hà thủ ô bổ can thận, ích tinh dưỡng, dưỡng âm không gây nê trệ, hòa dương không gây khô táo. Nhân sâm ích khí. Hai vị thuốc có tác dụng song bổ khí huyết đều là chủ dược.
                • Đương qui dưỡng huyết hòa vinh.
                • Trần bì, Sinh khương lý khí hòa trung.
                Bài thuốc có tác dụng trị chứng hư ngược, khí huyết hư.
                Ứng dụng lâm sàng:
                Lúc dùng bài thuốc trị bệnh sốt rét lâu ngày khí huyết hư nhược, nếu tỳ khí hư nhược, nếu tỳ khí gia Bạch truật, Chích thảo bổ tỳ khí, nếu lách to gia Miết giáp để nhuyễn kiên. Ngoài ra tùy tình hình bệnh lý có thể gia thêm Hoàng kỳ bổ khí, Ô mai liễm âm.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #83
                  THUỐC SONG GIẢI BIỂU LÝ
                  Song giải biểu lý là những bài thuốc có tác dụng giải biểu vừa có tác dụng trị bệnh ở lý, dùng cho những trường hợp bệnh có hội chứng biểu và hội chứng lý cùng tồn tại.
                  Những bài thuốc song giải biểu lý thường dùng có thuốc giải biểu công lý, giải biểu thanh lý, giải biểu ôn lý.
                  A. Giải biểu công lý: Bài thuốc Giải biểu công lý là những bài thuốc gồm có những vị thuốc tác dụng Giải biểu và những vị thuốc có tác dụng tả hạ. Chủ trị các hội chứng bệnh lý, bên ngoài có biểu chứng, bên trong có thực nhiệt tích trệ. Bài thuốc thường dùng có Phòng phong Thông thần tán, Đại Sài hồ thang.
                  B. Giải biểu thanh lý: là những vị thuốc có tác dụng vừa giải biểu vừa thanh lý, dùng chữa các chứng "biểu kiêm lý nhiệt". Bài thuốc thường dùng: Cát căn Hoàng cầm Hoàng liên thang.
                  C. Giải biểu ôn lý: là những bài thuốc chữa chứng Biểu lý hàn. Bài thuốc thường dùng: Ngũ tích tán.

                  79 PHÒNG PHONG THÔNG THẦN TÁN
                  ( Tuyên minh luận)
                  Thành phần:
                  Phòng phong 20g
                  Kinh giới 20g
                  Liên kiều 20g
                  Ma hoàng 20g
                  Bạc hà 20g
                  Xuyên khung 20g
                  Đương qui 20g
                  Bạch thược (sao) 20g
                  Bạch truật 20g
                  Hắc chi tử 20g
                  Đại hoàng (chưng rượu) 20g
                  Mang tiêu 20g
                  Thạch cao 40g
                  Hoàng cầm 40g
                  Cát cánh 40g
                  Cam thảo 80g
                  Hoạt thạch 120g
                  Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 8g với nước Gừng sắc uống nước nóng, có thể dùng làm thuốc thang sắc uống.
                  Tác dụng: Sơ phong giải biểu, thanh nhiệt tả hạ.
                  Giải thích bài thuốc:
                  • Phòng phong, Ma hoàng sơ phong giải biểu.
                  • Đại hoàng, Mang tiêu thanh nhiệt tả hạ đều là chủ dược.
                  • Kinh giới, Bạc hà phụ thêm giải biểu.
                  • Liên kiều, Chi tử, Hoàng cầm, Cát cánh, Thạch cao thanh tả lý nhiệt.
                  • Hoạt thạch thanh lợi thấp nhiệt.
                  • Xuyên khung, Đương qui, Bạch thược dưỡng huyết khu phong.
                  • Bạch truật kiện tỳ ích khí.
                  • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
                  Ứng dụng lâm sàng:
                  Bài thuốc này chủ trị các loại cảm, vừa có biểu và lý chứng, đều thuộc thực chứng.
                  Triệu chứng thường gây sốt, sợ lạnh, đau váng đầu, mồm đắng khô, đại tiện táo bón, tiểu tiện ít, và rêu vàng nhớt, mạch hồng sác hoặc huyền hoạt.
                  Trên lâm sàng lúc sử dụng bài thuốc này tùy chứng gia giảm:
                  1. Nếu chứng biểu không rõ có thể giảm các vị thuốc giải biểu như Ma hoàng, Phòng phong, Kinh giới.
                  2. Sốt không cao có thể bỏ các loại thuốc thanh nhiệt tả hỏa như Thạch cao.
                  3. Nếu không có táo bón bỏ Đại hoàng, Mang tiêu.
                  4. Trường hợp đau đầu nặng, mắt đỏ, mồm khát gia thêm Cúc hoa, Ngưu bàng tử bỏ Bạch truật, Bạch thược.
                  Trên lâm sàng phạm vi sử dụng bài thuốc khá rộng rãi có tác giả báo cáo dùng bài thuốc chữa chứng đau thần kinh tam thoa, Cao huyết áp, đau đầu do xơ mỡ mạch máu, bệnh béo phệ, táo bón kinh niên, có kết quả nhất định.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #84
                    80 đại sài hổ thang

                    ( Kim quỹ yếu lược )
                    Thành phần:
                    Sài hồ 8 - 12g
                    Đại hoàng 4 - 8g
                    Chế Bán hạ 8 - 12g
                    Sinh khương 12 - 16g
                    Hoàng cầm 8 - 12g
                    Chỉ thực (chích) 8 -12g
                    Bạch thược 8 - 12g
                    Đại táo 2 - 4 quả
                    Cách dùng: sắc nước uống.
                    Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, tả hạ nhiệt kết.
                    Giải thích bài thuốc:
                    Bài thuốc này do bài Tiểu sài hồ thang bỏ Nhân sâm, Cam thảo, gia Đại hoàng, Chỉ thực, Bạch thược.
                    • Sài hồ, Đại hoàng có tác dụng hòa giải thiếu dương, tả nhiệt dương minh kinh đều là chủ dược.
                    • Hoàng cầm giúp Sài hồ hòa giải thiếu dương.
                    • Chỉ thực cùng Đại hoàng thanh tán kết nhiệt ở dương minh.
                    • Bán hạ, Sinh khương giáng nghịch chỉ ẩu, hợp với Đại hoàng, Chỉ thực tăng thêm tác dụng giáng vị khí chỉ ẩu.
                    • Bạch thược hợp với Đại hoàng, Chỉ thực hòa trung trị Phúc thống.
                    • Đại táo điều hòa các vị thuốc.
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    Bài thuốc chủ trị chứng Thiếu dương và Dương minh đồng bệnh có các triệu chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, nôn khó cầm, bụng trên đầy đau, đại tiện táo bón hoặc nhiệt kết hạ lợi, rêu lưỡi vàng, mạch huyền có lực, thuộc chứng thực nhiệt.
                    1. Trường hợp táo bón có saün nhiệt thịnh phiền táo, mồm khát, lưỡi khô, mặt đỏ, mạch hồng, thực gia thêm Mang tiêu, để tả nhiệt thông tiện.
                    2. Trường hợp bụng trên đầy đau gia Qua lâu bì để thanh nhiệt hành khí.
                    3. Trường hợp nói sãng, sốt cao gia Hoàng liên, Sơn chi tử để thanh tả tâm vị nhiệt.
                    4. Trường hợp Hoàng đản ( vàng da) gia Nhân trần cao, Hoàng bá để thanh trừ thấp nhiệt.
                    5. Trường hợp nôn nhiều gia Tả kim hoàn, Trúc nhự để thanh nhiệt chỉ ẩu.
                    Chú ý: bài thuốc không được dùng nếu không có hội chứng lý thực nhiệt tích trệ.
                    Phụ phương:
                    PHỨC PHƯƠNG ĐẠI SÀI HỔ THANG
                    ( Kinh nghiệm phương)
                    Thành phần:
                    Sài hồ 12g
                    Hoàng cầm 12g
                    Xuyên luyện tử 12g
                    Diên hồ sách 12g
                    Bạch thược 12g
                    Đại hoàng 12g
                    Bồ công anh 20g
                    Chỉ thực 8g
                    Mộc hương 8g
                    Sinh Cam thảo 8g
                    Cách dùng: sắc nước uống.
                    Tác dụng: hòa giải biểu lý thanh tả nhiệt kết.
                    Trị: chứng đau bụng trên hoặc đau bụng dưới bên phải, sôi bụng táo bón, sốt mạch sát, rêu lưỡi vàng.
                    THANH TỤY THANG
                    ( Tân biên trung y học khái yếu)
                    Thành phần:
                    Sài hồ 20g
                    Bạch thược 20g
                    Mộc hương 12g
                    Diên hồ sách 12g
                    Hoàng cầm 12g
                    Hồ Hoàng liên 12g
                    Đại hoàng 20g
                    Mang tiêu 12g
                    Cách dùng: sắc nước uống.
                    Tác dụng: Thanh nhiệt tả thực, sơ can lý khí, chỉ thống.
                    Chủ trị: chứng Can khí uất trệ, tỳ vị uất nhiệt, thường gặp trong chứng Viêm tụy cấp.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #85
                      81 cát căn hoàng cầm hoàng liên thang

                      ( Thương hàn luận )
                      Thành phần:
                      Cát căn 20g
                      Hoàng cầm 12g
                      Hoàng liên 8g
                      Chích thảo 4g
                      Cách dùng: sắc nước uống.
                      Tác dụng: Giải biểu, thanh nhiệt.
                      Giải thích bài thuốc:
                      • Cát căn có tác dụng giải biểu, vừa có tác dụng kiện tỳ khí, chữa lî, tiêu chảy.
                      • Hoàng cầm, Hoàng liên thanh nhiệt ở đại tràng, tính vị đắng, hàn có tác dụng táo thấp trị cả lî.
                      • Cam thảo kiện tỳ hòa trung, điều hòa các vị thuốc.
                      Các vị thuốc hợp thành bài thuốc chữa tả lî cấp có sốt.
                      Ứng dụng lâm sàng:
                      Bài thuốc thường dùng chữa chứng tả lî mới mắc còn biểu chứng.
                      1. Trường hợp bệnh nhân nôn, gia Bán hạ, Gừng tươi cầm nôn; có kiêm thực tích gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha để tiêu tích; bụng đau gia Mộc hương để hành khí chỉ thống. Cũng có thể dùng bài thuốc chữa chứng tả lî, sốt mà không có biểu chứng.
                      2. Đối với viêm ruột cấp, sốt, tiêu chảy, khát, rêu lưỡi vàng, mạch sác. gia Kim ngân hoa, Xa tiền tử, Râu ngô, Trạch tả để tăng tác dụng thanh nhiệt trừ thấp.
                      3. Đối với chứng lî cấp, bụng đau, phân có máu mũi, mót rặn, sốt, rêu lưỡi vàng, mạch sác gia Kim ngân hoa, Lá mơ lông, Chỉ xác để điều khí thanh nhiệt.
                      Chú ý:
                      • Không dùng đối với chứng tả lî thuộc chứng hư.
                      • Về lâm sàng có tác giả báo cáo dùng thuốc chữa bệnh thương hàn thời kỳ đầu có kết quả tốt.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #86
                        82 ngũ tích tán

                        ( Hòa tể cục phương )
                        Thành phần:
                        Bạch chỉ 120g
                        Xuyên khung 120g
                        Chích thảo 120g
                        Phục linh 120g
                        Đương qui 120g
                        Nhục quế 120g
                        Bạch thược 120g
                        Chế Bán hạ 120g
                        Trần bì 240g
                        Chỉ xác ( sao) 240g
                        Ma hoàng 240g
                        Thương truật 960g
                        Can khương 160g
                        Cát cánh 480g
                        Hậu phác 160g
                        Cách chế và dùng: Nhục quế, Chỉ xác tán bột riêng, các vị khác trộn lẫn sao chung từ từ cho đổi màu tán bột thô. Mỗi lần uống 12g cho vào 3 lát Gừng tươi sắc nước uống nóng.
                        Tác dụng: Tán hàn, giải biểu, ôn trung, tiêu tích.
                        Giải thích bài thuốc:
                        • Ma hoàng, Bạch chỉ phát hãn giải biểu.
                        • Can khương, Nhục quế ôn trung, tán hàn cùng trừ nội ngoại hàn đều là chủ dược.
                        • Thương truật, Hậu phác táo thấp kiện tỳ, tiêu thực tích.
                        • Cát cánh, Chỉ xác thăng giáng khí, làm tan khí trệ.
                        • Đương qui, Xuyên khung, Bạch thược hoạt huyết tiêu ứ huyết.
                        • Bán hạ, Trần bì, Bạch linh táo thấp hóa đờm, tiêu đờm tích.
                        • Cam thảo hòa trung.
                        Các vị thuốc hợp thành bài thuốc có tác dụng tiêu 5 loại tích: Hàn , Thực, Khí, Huyết, Đàm nên gọi là " Ngũ tích tán".
                        Ứng dụng lâm sàng:
                        Bài thuốc chữa chứng biểu lý đều hàn. Lúc dùng thường tùy chứng gia giảm:
                        1. Nếu biểu hàn nặng, thay Nhục quế bằng Quế chi.
                        2. Chứng biểu không rõ bỏ Ma hoàng, Bạch chỉ. Biểu hư ra mồ hôi bỏ Ma hoàng, Thương truật.
                        3. Chứng lý hàn nặng gia Ngô thù du. Thương thực nặng gia Sơn tra, Thần khúc, Mạch nha.
                        Bài thuốc có tác dụng hành khí hòa huyết nên có thể dùng cho bệnh nhân đau kinh, kinh nguyệt không đều, bỏ thuốc giải biểu gia Chế Hương phụ, Diên hồ sách để điều kinh chỉ thống.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #87
                          THUỐC TRỪ THẤP

                          Bài thuốc trừ thấp gồm những vị thuốc hóa thấp, lợi thấp, hoặc táo thấp có tác dụng hóa thấp, lợi thủy, thông lâm, tả trọc dùng trị các chứng thủy thấp ứ đọng trong cơ thể sinh ra thủy thũng, lâm trọc, đàm ẩm, tiết tả, thấp ôn, lung bế ( tiểu tiện không thông).
                          Lúc vận dụng bài thuốc trừ thấp cần chú ý vị trí của bệnh: trên, dưới, ngoài, trong, tính chất hàn nhiệt, hư thực, khí huyết tạng phủ.
                          • Nếu thấp tà ở phần ngoài và trên chú ý phát để trừ thấp.
                          • Nếu thấp ở dưới và trong thì ôn dương hành khí để hóa thấp hoặc dùng thuốc ngọt nhạt để lợi thấp.
                          • Đối với hàn thấp thì dùng phép ôn táo.
                          • Đối với thấp nhiệt dùng phép thanh lợi, trường hợp thủy thấp ứ đọng thực chứng, dùng công trục, nếu hư chứng cần phò chính.
                          Bài thuốc trừ thấp phần lớn dễ làm tổn thương tân dịch nên không dùng kéo dài, đối với cơ thể âm hư cần thận trọng lúc dùng.
                          A.PHƯƠNG HƯƠNG HÓA THẤP
                          Bài thuốc phương hương hóa thấp thường bao gồm các vị thuốc: phương hương hóa trọc, ôn đắng táo thấp như: Hoắc hương, Bạch đậu khấu, Thương truật, Trần bì, . dùng cho các chứng: tỳ vị vận hóa kém, thấp thịnh ở trong, gây nên bụng đầy đau, ợ hơi, ợ chua, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, ăn ít, người mệt.
                          Bài thuốc thường dùng có: Hoắc hương chính khí tán, Bình vị tán.
                          B.THANH NHIỆT HÓA THẤP
                          Là những bài thuốc dùng chữa các chứng thấp nhiệt đều nặng, thường gồm các vị thuốc thanh nhiệt lợi thấp và thanh nhiệt táo thấp kết hợp.
                          C.LỢI THỦY THẨM THẤP
                          Những bài thuốc Lợi thủy thẩm thấp có tác dụng thông lợi tiểu tiện. Thường gồm các vị thuốc có tính vị ngọt nhạt mà hàn, có tác dụng lợi tiểu tiện để chữa các chứng phù, đái gắt, sạn đường tiết niệu, tiêu chảy.
                          Thuốc lợi tiểu thường có rất nhiều, dùng các vị Bạch linh, Trư linh, Trạch tả, Thông thảo, Ý dĩ, Đăng tâm, Xa tiền, Đông qua bì, Râu ngô, Hoạt thạch.
                          D.ÔN DƯƠNG HÓA THẤP
                          Bài thuốc Oân dương hóa thấp là những bài thuốc chữa các chứng phù thũng đàm ẩm do tỳ thận dương hư, chức năng vận hóa bài tiết suy giảm sinh ra thủy thấp ứ trệ trong cơ thể, thường gồm các vị thuốc ôn dương lợi thủy hành khí tạo thành.
                          E.TRỪ PHONG THẤP
                          Bài thuốc trừ phong thấp chủ yếu dùng để chữa các chứng phong thấp nhiệt tý hoặc hàn tý. Triệu chứng chủ yếu là đau nhức mình mẩy, lưng gối nhức mỏi, cơ khớp tê dại hoặc sưng nóng đỏ đau, hoạt động khó khăn.
                          Thuốc trừ phong thấp như Độc hoạt, Tang ký sinh, Khương hoạt, Tần giao, Phòng phong.thường dùng chung với thuốc dưỡng huyết, theo nguyên tắc điều trị của Y học cổ truyền là " trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt".
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #88
                            83 hoắc hương chính khí tán

                            ( Hòa tể cục phương )
                            Thành phần:
                            Hoắc hương 12g
                            Cát cánh 8 - 12g
                            Phục linh 8 - 12g
                            Hậu phác ( Khương chế) 6 - 10g
                            Tô diệp 8 - 12g
                            Bạch truật 8 - 12g
                            Bán hạ khúc 8 - 12g
                            Bạch chỉ 8 - 12g
                            Đại phúc bì 8 - 12g
                            Trần bì 6 - 12g
                            Chích thảo 4g
                            Cách chế và dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 6 - 12g với nước Gừng và Đại táo. Có thể dùng thuốc thang.
                            Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
                            Giải thích bài thuốc:
                            • Hoắc hương tác dụng phương hương hóa thấp, lý khí hòa trung kiêm giải biểu là chủ dược.
                            • Tô diệp, Bạch chỉ giải biểu tán hàn hóa thấp.
                            • Hậu phác, Đại phúc bì trừ thấp tiêu trệ.
                            • Bán hạ khúc, Trần bì lý khí hòa vị, giáng nghịch chỉ ẩu.
                            • Cát cánh tuyên phế thông lợi thấp trệ.
                            • Linh, Truật, Thảo, Táo ích khí kiện tỳ giúp vận hóa lợi thấp.
                            Tác dụng lâm sàng:
                            1. Là bài thuốc được dùng trong trường hợp ngoại cảm, sốt sợ rét, đau đầu, bụng ngực đầy tức đau kèm theo nôn tiêu chảy.
                            2. Trên lâm sàng thường dùng chữa bệnh viêm đường ruột cấp có triệu chứng biểu hàn nội thấp. Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia Tô diệp để sơ tán biểu phong, trường hợp thực tích bụng đầy tức bỏ Táo, Cam thảo, Thần khúc, Kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #89
                              84 bình vị tán

                              ( Hòa tể cục phương )
                              Thành phần:
                              Thương truật 6 - 12g
                              Cam thảo ( sao ) 4g
                              Hậu phác 4 - 12g
                              Trần bì 4 - 12g
                              Cách dùng: Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 6 - 12g với nước sắc gừng 2 lát, Táo 2 quả. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo nguyên phương, lượng gia giảm.
                              Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ.
                              Giải thích bài thuốc:
                              • Thương truật kiện tỳ táo thấp là chủ dược.
                              • Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi.
                              • Trần bì lý khí hóa trệ.
                              • Khương Táo Cam thảo điều hòa tỳ vị.
                              Ứng dụng lâm sàng:
                              1. Trên lâm sàng dùng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng đầy bụng, mồm nhạt, nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhớt dày.
                              2. Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên, nếu thực tích bụng đầy , đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.
                              3. Trường hợp bên trong thấp trệ, thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn bụng đầy, sốt sợ lạnh, gia Hoắc hương, Chế Bán hạ để giải biểu hóa trọc gọi là bài " Bất hoán kim chính tán " ( Hòa tể cục phương).
                              4. Trường hợp sốt rét ( thấp ngược ) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp " Tiểu Sài hồ thang" để trị gọi là bài " Sài bình thang" ( Nội kinh thập di phương luận). Bài này gia Tang bạch bì gọi là bài " Đối kim ẩm tử" trị chứng tỳ vị thấp, người nặng da phù.
                              Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này trị viêm dạ dày mạn tính, đau dạ dày cơ năng, bụng đầy ăn kém, rêu lưỡi trắng dày.
                              Chú ý:
                              Bài thuốc vị đắng cay, ôn táo dễ tổn thương tân dịch, âm huyết, nên dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #90
                                85 tam nhân thang

                                ( Ôn bệnh điều biện)
                                Thành phần:
                                Hạnh nhân 8 - 12g
                                Bạch đậu khấu 6 - 8g
                                Hoạt thạch phi 12 - 24g
                                Ý dĩ nhân 12 - 24g
                                Bạch thông thảo 4 - 8g
                                Chế Bán hạ 6 - 12g
                                Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần/ ngày.
                                Tác dụng: Tuyên thông khí cơ, thanh lợi thấp nhiệt.
                                Giải thích bài thuốc:
                                • Hạnh nhân vị cay đắng khai thông phế khí. Bạch đậu khấu vị cay đắng hóa thấp lợi tỳ. Ý dĩ nhân ngọt nhạt thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu đều là chủ dược.
                                • Bán hạ, Hậu phác trừ thấp tiêu trệ.
                                • Thông thảo, Hoạt thạch, Trúc diệp thanh lợi thấp nhiệt.
                                Các vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc có tác dụng sơ lợi khí cơ, tuyên thông tam tiêu, thấp nhiệt tiêu tán, bệnh ắt phải khỏi.
                                Ứng dụng lâm sàng:
                                1. Là một bài thuốc chữa thấp ôn, bệnh ở phần khí, thấp nặng hơn nhiệt.
                                2. Trường hợp thấp nhiệt đều nặng gia Liên kiều, Hoàng cầm để thanh nhiệt, nếu còn triệu chứng biểu như sợ lạnh, gia Hương nhu, Thạch cao để giải biểu; có hàn nhiệt vãng lai gia Thảo quả, Thanh cao để thối hàn nhiệt.
                                Một số báo cáo lâm sàng cho biết sử dụng bài thuốc gia giảm chữa các chứng thương hàn, viêm ruột dạ dày, viêm thận có kết quả tốt.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X