B. ĐIỀU HÒA CAN TỲ.
Phép điều hòa can tỳ dùng trong trường hợp hội chứng bệnh lý có triệu chứng chủ yếu là do Can khí uất kết ảnh hưởng tỳ vị gây nên ngực sườn đau, đầy tức ợ chua, ợ hơi, mạch huyền.
Bài thuốc thường dùng có:
• Tứ nghịch tán.
• Tiêu dao tán.
• Thông tả yếu phương.
72 TỨ NGHỊCH TÁN
( Thương hàn luận )
Thành phần:
Sài hồ, Chích thảo, Chỉ thực, Thược dược lượng bằng nhau.
Cách dùng:
Tất cả các vị thuốc tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần uống 12 - 16g với nước sôi để nguội. Có thể làm thuốc thang uống liều lượng có gia giảm.
Tác dụng: Sơ can lý khí, hòa vinh tán uất.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ trị chứng dương khí nội uất do nhiệt nhập vào lý không thông đạt đến tứ chi gây nên chứng quyết nghịch nên có tên là Tứ nghịch tán.
• Sài hồ sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu đạt ra ngoài là chủ dược.
• Chỉ thực phối hợp với Sài hồ để thăng thanh giáng trọc.
• Thược dược ích âm hòa lý phối hợp với Chỉ thực có tác dụng sơ thông khí trệ.
• Chích thảo điều hòa trung khí cùng dùng với Thược dược có tác dụng thư cân hòa can.
Do Sài hồ, Chỉ thực có tác dụng sơ thông can tỳ vị khí trệ, Thược dược, Cam thảo sơ can lý tỳ chỉ thống cho nên bài thuốc căn bản chữa chứng can tỳ bất hòa khí trệ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc trên lâm sàng chữa chứng can uất chân tay quyết nghịch hoặc can tỳ bất hòa gây nên bụng sườn đau hoặc nôn hoặc bụng đầy ợ hơi, mạch huyền có lực.
1. Nếu có thực tích gia Mạch nha, Kê nội kim để tiêu thực.
2. Nếu có huyết ứ gia Đơn sâm, Bồ hoàng, Ngũ linh chi để tán ứ chỉ thống.
3. Nếu có hoàng đản gia Nhân trần cao, Uất kim để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng, khí trệ nặng gia Hương phụ, Uất kim để hành khí giải uất.
4. Trường hợp đau bao tử thuộc chứng Can vị bất hòa dùng bài Tứ nghịch tán.
5. Nếu vùng thượng vị đau đầy, mồm đắng, ợ chua gia Tả kim hoàn để hạ khí giáng nghịch, tả nhiệt khai uất.
Trên lâm sàng thường dùng trị các chứng đau thần kinh liên sườn, đau dạ dày cơ năng thuộc chứng can tỳ, bất hòa có thể gia thêm những vị thuốc Hương phụ, Diên hồ sách, Uất kim để giải uất chỉ thống, trường hợp tả lî mót rặn có thể gia thêm Phỉ bạch để thông tả khí trệ ở đại tràng.
Chú ý lúc sử dụng: Nguyên nhân của chứng chân tay quyết nghịch là khác nhau, bài thuốc này chỉ có thể dùng chữa chứng nhiệt quyết do dương khí nội uất, những trường hợp khác không dùng được.
Trên lâm sàng có tác giả báo cáo dùng bài:
TỨ NGHỊCH TÁN gia vị:
Sài hồ 8g
Chỉ thực 8g
Uất kim 8g
Bạch thược 16g
Qua lâu bì 16g
Phỉ bạch 12g
Cam thảo 4g
Chủ trị: đau thần kinh liên sườn kết quả tốt.
Phụ phương:
SÀI HỔ SƠ CAN TÁN
( Cảnh nhạc toàn thư )
Sài hồ 8g
Bạch thược 12g
Chỉ sác 8g
Chích thảo 4g
Xuyên khung 8g
Hương phụ 8g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: sơ can, hành khí, hoạt huyết chỉ thống.
Chủ trị: các chứng can khí uất kết, ngực sườn đau tức, hàn nhiệt vãng lai.
Phép điều hòa can tỳ dùng trong trường hợp hội chứng bệnh lý có triệu chứng chủ yếu là do Can khí uất kết ảnh hưởng tỳ vị gây nên ngực sườn đau, đầy tức ợ chua, ợ hơi, mạch huyền.
Bài thuốc thường dùng có:
• Tứ nghịch tán.
• Tiêu dao tán.
• Thông tả yếu phương.
72 TỨ NGHỊCH TÁN
( Thương hàn luận )
Thành phần:
Sài hồ, Chích thảo, Chỉ thực, Thược dược lượng bằng nhau.
Cách dùng:
Tất cả các vị thuốc tán bột mịn làm thuốc tán mỗi lần uống 12 - 16g với nước sôi để nguội. Có thể làm thuốc thang uống liều lượng có gia giảm.
Tác dụng: Sơ can lý khí, hòa vinh tán uất.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc chủ trị chứng dương khí nội uất do nhiệt nhập vào lý không thông đạt đến tứ chi gây nên chứng quyết nghịch nên có tên là Tứ nghịch tán.
• Sài hồ sơ giải uất kết làm cho dương khí thấu đạt ra ngoài là chủ dược.
• Chỉ thực phối hợp với Sài hồ để thăng thanh giáng trọc.
• Thược dược ích âm hòa lý phối hợp với Chỉ thực có tác dụng sơ thông khí trệ.
• Chích thảo điều hòa trung khí cùng dùng với Thược dược có tác dụng thư cân hòa can.
Do Sài hồ, Chỉ thực có tác dụng sơ thông can tỳ vị khí trệ, Thược dược, Cam thảo sơ can lý tỳ chỉ thống cho nên bài thuốc căn bản chữa chứng can tỳ bất hòa khí trệ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc trên lâm sàng chữa chứng can uất chân tay quyết nghịch hoặc can tỳ bất hòa gây nên bụng sườn đau hoặc nôn hoặc bụng đầy ợ hơi, mạch huyền có lực.
1. Nếu có thực tích gia Mạch nha, Kê nội kim để tiêu thực.
2. Nếu có huyết ứ gia Đơn sâm, Bồ hoàng, Ngũ linh chi để tán ứ chỉ thống.
3. Nếu có hoàng đản gia Nhân trần cao, Uất kim để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng, khí trệ nặng gia Hương phụ, Uất kim để hành khí giải uất.
4. Trường hợp đau bao tử thuộc chứng Can vị bất hòa dùng bài Tứ nghịch tán.
5. Nếu vùng thượng vị đau đầy, mồm đắng, ợ chua gia Tả kim hoàn để hạ khí giáng nghịch, tả nhiệt khai uất.
Trên lâm sàng thường dùng trị các chứng đau thần kinh liên sườn, đau dạ dày cơ năng thuộc chứng can tỳ, bất hòa có thể gia thêm những vị thuốc Hương phụ, Diên hồ sách, Uất kim để giải uất chỉ thống, trường hợp tả lî mót rặn có thể gia thêm Phỉ bạch để thông tả khí trệ ở đại tràng.
Chú ý lúc sử dụng: Nguyên nhân của chứng chân tay quyết nghịch là khác nhau, bài thuốc này chỉ có thể dùng chữa chứng nhiệt quyết do dương khí nội uất, những trường hợp khác không dùng được.
Trên lâm sàng có tác giả báo cáo dùng bài:
TỨ NGHỊCH TÁN gia vị:
Sài hồ 8g
Chỉ thực 8g
Uất kim 8g
Bạch thược 16g
Qua lâu bì 16g
Phỉ bạch 12g
Cam thảo 4g
Chủ trị: đau thần kinh liên sườn kết quả tốt.
Phụ phương:
SÀI HỔ SƠ CAN TÁN
( Cảnh nhạc toàn thư )
Sài hồ 8g
Bạch thược 12g
Chỉ sác 8g
Chích thảo 4g
Xuyên khung 8g
Hương phụ 8g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: sơ can, hành khí, hoạt huyết chỉ thống.
Chủ trị: các chứng can khí uất kết, ngực sườn đau tức, hàn nhiệt vãng lai.
Comment