Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #61
    56 chân vũ thang

    ( Thương hàn luận )
    Thành phần:
    Thục Phụ tử 8 - 12g
    Phục linh 8 - 12g
    Sinh khương 8 - 12g
    Bạch truật 8 - 12g
    Bạch thược 12 - 16g
    Cách dùng: sắc nước uống, chia làm 2 - 3 lần trong ngày.
    Tác dụng: Oân dương, lợi thủy.
    Giải thích bài thuốc:
    • Phụ tử có tác dụng ôn thận tráng dương, khu hàn là chủ dược.
    • Bạch linh, Bạch truật kiện tỳ, lợi thủy.
    • Sinh khương ôn tán thủy khí tăng thêm tác dụng của Linh Truật.
    • Thược dược có tác dụng hòa vinh, chỉ thống, tính toan hàn, liễm âm, điều hòa được tính cay nóng của các vị thuốc trên.
    Ứng dụng lâm sàng:
    Trên lâm sàng bài thuốc dùng để chữa các bệnh có hội chứng tỳ thận dương hư, thủy khí đình trệ, tiểu tiện không thông, người nặng nề, tay chân phù hoặc bụng đau sợ lạnh, tiêu chảy, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm nhược hoặc trầm hoạt.
    1. Cũng có thể dùng được cho chứng tỳ thận dương hư, ngoại cảm phong hàn, người sốt sợ lạnh, váng đầu, tim hồi hộp, dùng phép hãn không kết quả.
    2. Trường hợp ho gia Ngũ vị tử, liẽm phế khí gia Tế tân, để tán hàn gia Can khương để ôn phế.
    3. Bài thuốc gia giảm trên lâm sàng thường dùng để chữa các chứng thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận mạn, phù do suy tim, viêm đại tràng mạn tính, lao ruột có hội chứng tỳ thận dương hư.
    Phụ phương:
    PHỤ TỬ THANG
    ( Thương hàn luận )
    Thành phần:
    Thục Phụ tử 8 - 12g
    Bạch linh 8 - 12g
    Đảng sâm 8 - 16g
    Bạch truật 8 - 16g
    Bạch thược 8 - 12g
    Cách dùng: sắc nước uống.
    Tác dụng: ôn trung trợ dương, khu hàn hóa thấp.
    Chủ trị: chứng dương hư hàn thấp, các khớp đau nhức, chân tay lạnh, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch trầm vi vô lực.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #62
      ÔN KINH TÁN HÀN

      Những bài thuốc Oân kinh tán hàn dùng để trị các chứng dương hư, hàn tà xâm phạm kinh mạch, gây nên các chứng tê thấp, bụng đau, âm thư do dương khí kém, kinh mạch cảm thụ hàn tà, huyết dịch ngưng trệ làm cho chân tay quyết lạnh tê đau hoặc gây nên âm thư.
      Những bài thuốc thường dùng có:
      • Đương qui tứ nghịch thang
      • Hoàng kỳ Quế chi ngũ vật thang
      • Dương hòa thang.

      57 ĐƯƠNG QUI TỨ NGHỊCH THANG
      ( Thương hàn luận )
      Thành phần:
      Đương qui 8 - 12g
      Bạch thược 8 - 12g
      Quế chi 8 - 12g
      Mộc thông 6 - 8g
      Tế tân 4 - 8g
      Chích Cam thảo 4 - 8g
      Đại táo 3 quả
      Cách dùng: sắc nước uống, ngày 3 lần.
      Tác dụng: ôn kinh, tán hàn, dưỡng huyết, thông mạch.
      Giải thích bài thuốc:
      • Đương qui, Thược dược có tác dụng điều dưỡng can huyết là chủ dược.
      • Quế chi, Tế tân ôn kinh tán hàn.
      • Chích thảo, Đại táo có tác dụng bổ trung kiện tỳ ích khí sinh huyết.
      • Mộc thông hợp với các vị thuốc để thông huyết mạch.
      Ứng dụng lâm sàng:
      Bài thuốc dùng trị các bệnh chứng huyết hư, hàn tà xâm nhập kinh lạc gây nên chứng tý thống, phụ nữ kinh nguyệt không đều có các chứng đau kinh do huyết hư hàn.
      1. Bài thuốc dùng để chữa chứng sa ruột, đau bụng dưới, chân lạnh, mạch trầm huyền, có thể gia thêm các vị Ô dược, Tiểu hồi, Lương khương, Mộc hương để ấm tỳ, dưỡng huyết, ôn kinh, tán hàn.
      2. Trường hợp viêm dạ dày thể hư hàn có nôn, đau bụng, có thể dùng bài thuốc gia thêm Ngô thù du, Sinh khương, gọi là bài ĐƯƠNG QUI TỨ NGHỊCH gia NGÔ THÙ DU, SINH KHƯƠNG THANG ( Thương hàn luận ) có tác dụng ôn trung, giáng nghịch.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #63
        58 hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang

        ( Kim quỹ yếu lược )
        Thành phần:
        Hoàng kỳ 12 - 16g
        Quế chi 8 - 12g
        Bạch thược 12 - 16g
        Sinh khương 12 - 16g
        Đại táo 3 - 5quả
        Cách dùng: sắc nước uống, chia 3 lần trong ngày.
        Tác dụng: Ích khí, ôn trung, hòa vinh, thông tý.
        Giải thích bài thuốc:
        • Hoàng kỳ có tác dụng ích khí, cố biểu là chủ dược.
        • Quế chi ôn kinh thông dương giúp Hoàng kỳ đạt biểu mà vận hành khí.
        • Thược dược dưỡng huyết hòa vinh.
        • Sinh khương ôn kinh tán hàn ở biểu.
        • Khương Táo cùng dùng để điều hòa vinh vệ.
        Ứng dụng lâm sàng:
        Bài thuốc dùng chữa chứng Huyết tý thường có triệu chứng da tê rần, mạch vi hoặc sáp, khẩn.
        1. Trường hợp huyết tý chứng lâu ngày gân co rút, tê dại nặng gia Địa long, Toàn yết, Bạch cương tằm để thông lạc trừ phong. Trường hợp huyết tý kèm theo huyết ứ, đau nhiều gia Đào nhân, Hồng hoa, Đơn sâm để hoạt huyết tiêu ứ.
        2. Trường hợp di chứng trúng phong, tay chân liệt, cảm giác tê dại có thể dùng bài này để trị. Trường hợp huyết hư gia Đương qui, Hà thủ ô để bổ huyết. Nếu khí hư gia lượng Hoàng kỳ thêm Đảng sâm để bổ khí. Nếu gân cơ teo yếu gia Mộc qua, Đỗ trọng, Ngưu tất. Nếu Dương hư gia Phụ tử.
        Phụ phương:
        QUẾ CHI PHỤ TỬ THANG
        ( Kim quỹ yếu lược )
        Thành phần:
        Quế chi 8 - 16g
        Phụ tư chế 8 - 12g
        Sinh khương 8 - 12g
        Chích thảo 4 - 8g
        Đại táo 2 - 5 quả
        Cách dùng: sắc nước uống.
        Tác dụng: thông dương, trục thấp.
        Chủ trị: chứng phong hàn thấp, cơ thể đau khó chuyển động, không nôn, không khát, mạch hư sáp.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #64
          59 dương hòa thang

          ( Ngoại khoa toàn sinh tập)
          Thành phần:
          Thục địa 20 - 40g
          Lộc giác giao 12 - 16g
          Bạch giới tử 6 - 8g
          Bào khương 2g
          Cam thảo 4g
          Nhục quế 4 - 6g
          Ma hoàng 2g
          Cách dùng: sắc nước uống.
          Tác dụng: ôn dương, bổ huyết, tán hàn, thông mạch.
          Giải thích bài thuốc:
          • Thục địa dùng lượng cao, đại bổ âm huyết là chủ dược.
          • Lộc giác giao hợp với Thục địa sinh tinh bổ huyết, phối hợp với Nhục quế, Bào khương ôn dương tán hàn thông huyết mạch.
          • Bạch giới tử hợp với Khương quế có tác dụng tán hàn, ngưng hóa đờm trệ và giảm bớt tính nê trệ củaThục địa, Lộc giác giao.
          • Cam thảo giải độc, điều hòa các vị thuốc.
          Ứng dụng lâm sàng:
          Bài thuốc này dùng để trị các chứng âm thư, lưu chú, hạc tất phong thuộc chứng âm hàn.
          1. Trường hợp khí hư gia thêm các vị thuốc bổ khí như Đảng sâm, Hoàng kỳ mới có hiệu quả tốt. Không dùng trong trường hợp chứng nhọt lở, sưng đau đỏ hoặc âm hư có nội nhiệt hoặc chứng âm thư đã lỡ lóet.
          2. Trên lâm sàng có nhiều báo cáo dùng bài thuốc này chữa các chứng lao xương, lao màng bụng, lao hạch, viêm tắc động mạch, áp xe sâu kéo dài có hội chứng hư hàn, thường có phối hợp thuốc gia giảm.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #65
            THUỐC TẢ HẠ

            Thuốc Tả hạ là những bài thuốc dùng để chữa các chứng đại tiện không thông, trường vị tích trệ, thủy ẩm đình lưu, hàn tích nhiệt kết thuộc chứng lý thực.
            Bài thuốc có tác dụng công hạ, do cơ thể bệnh nhân lúc mắc bệnh, biểu hiện có nhiệt kết, hàn kết, táo kết, thủy kết khác nhau, cho nên dùng thuốc tả hạ có khác nhau, thường được chia ra làm các loại: Hàn hạ, Oân hạ, Nhuận hạ, Trục thủy và Công bổ kiêm trị.
            1. Hàn hạ: Bài thuốc hàn hạ có tác dụng thông tiện tả nhiệt, chủ trị các thực chứng lý nhiệt tích trệ. Triệu chứng lâm sàng thường thấy là đại tiện táo bón, bụng đầy đau hoặc triều nhiệt, nói sảng, thấp nhiệt, uẩn kết, khí huyết ngưng trệ sinh ra trường ung, rêu lưỡi khô vàng, mạch hoạt thực thường dùng các vị thuốc đắng hàn, tả nhiệt, thông tiện như Đại hoàng, Mang tiêu. Bài thuốc thường dùng Đại thừa khí thang, Đại hoàng Mẫu đơn thang.
            2. Ôn hạ: là những bài thuốc có tác dụng khu hàn, thông tiện dùng cho những trường hợp lý hàn thực chứng; đại tiện táo kết, chân tay mát lạnh, bụng đau lúc gặp lạnh, mồm nhạt không khát, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch trầm trì. Thường dùng các vị thuốc tả hạ như Đại hoàng, Ba đậu kết hợp với thuốc ôn lý khu hàn như Phụ tử, Tế tân, Can khương. Bài thuốc thường dùng có Đại hoàng Phụ tử thang, Tam vật bị cấp hoàn.
            3. Nhuận hạ: Bài thuốc nhuận hạ thường gồm các vị thuốc ngọt bình có chất dầu tác dụng nhuận trường thông tiện. Thường được chỉ định dùng trong 2 trường hợp táo bón sau đây:
            o Do nhiệt làm tổn thương chân âm, trường vị táo mà đại tiện không thông, thường dùng các loại thuốc tư nhuận kết hợp với thuốc tả hạ như Ma nhân, Hạnh nhân, Đại hoàng mà bài thuốc thường dùng là Ma tử nhân hoàn.
            o Do sau khi bệnh tân dịch bị tổn thương người già hoặc sau khi đẻ huyết hư gây táo bón cần dùng ôn nhuận bổ hư và nhuận hạ, thường dùng các loại thuốc tư nhuận hoạt trường như Hạnh nhân, Bá tử nhân, Ma nhân, Nhục thung dung, Đương qui. Bài thuốc thường dùng Ngũ nhân hoàn..
            4. Trục thủy: Các bài thuốc trục thủy có tác dụng công trục thủy ẩm, tổng lượng nước ứ trệ trong cơ thể ra bằng đường đại tiện, thường dùng trong các trường hợp phù nặng cổ trướng, mà cơ thể còn khỏe. Những bài thuốc này có tác dụng xổ mạnh và có độc nên lúc dùng cần thận trọng. Những vị thuốc dùng có Nguyên hoa, Cam toại, Đại kích, Ba đậu.
            5. Công bổ kiêm trị: là những bài thuốc dùng trị các chứng táo bón, mà cơ thể hư nhược do đó những bài thuốc này thường gồm có các vị thuốc bổ dưỡng và cả những vị thuốc công hạ. Những bài thuốc thường dùng có Hoàng long thang, Tăng dịch thừa khí thang, Oân tỳ thang.
            A. HÀN HẠ
            Bài thuốc hàn hạ có tác dụng thông tiện tả nhiệt, chủ trị các thực chứng lý nhiệt tích trệ. Triệu chứng lâm sàng thường thấy là đại tiện táo bón, bụng đầy đau hoặc triều nhiệt, nói sảng, thấp nhiệt, uẩn kết, khí huyết ngưng trệ sinh ra trường ung, rêu lưỡi khô vàng, mạch hoạt thực thường dùng các vị thuốc đắng hàn, tả nhiệt, thông tiện như Đại hoàng, Mang tiêu.
            Bài thuốc thường dùng:
            • Đại thừa khí thang.
            • Đại hoàng Mẫu đơn thang
            .
            60 ĐẠI THỪA KHÍ THANG
            ( Thương hàn luận )
            Thành phần:
            Đại hoàng 8 - 16g
            Hậu phác 8 - 16g
            Mang tiêu 6 - 12g
            Chỉ thực 8 - 16g
            Cách dùng:
            Ngày dùng 1 thang sắc uống. Cho Hậu phác và Chỉ thực nấu sôi 5 - 5 phút, cho Đại hoàng vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc bỏ bã, cho Mang tiêu hoặc Huyền minh phấn ( là chất tinh chế Mang tiêu ) vào trộn tan đem dùng. Sau khi uống 2 - 3 giờ vẫn chưa thấy "tả hạ" thì uống nước thứ hai, nếu không đại tiện được thì ngưng thuốc.
            Tác dụng: Công hạ nhiệt tích ở Đại tràng, tả hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn.
            Giải thích bài thuốc:
            • Đại hoàng tính đắng hàn tả nhiệt thông tiện ở đại tràng là chủ dược.
            • Mang tiêu tính mặn hàn tả nhiệt nhuyễn kiên nhuận táo, trừ tích.
            • Chỉ thực, Hậu phác tiêu bỉ, trừ mãn, hành khí, tán kết.
            Các vị thuốc hợp lại có tác dụng chung là tuấn hạ nhiệt kết.
            Ứng dụng lâm sàng:
            Chỉ định bài thuốc là các chứng "bỉ", "mãn", "táo" thực chứng, mạch có lực.
            1. Bài thuốc được sử dụng trong trường hợp bệnh nhiễm ( thương hàn ôn bệnh) có chứng dương minh phủ. Triệu chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy ấn đau, hôn mê nói sảng, sốt cao về chiều, rêu lưỡi vàng dày khô, mạch trầm thực.
            2. Trường hợp "nhiệt kết bàn lưu" bệnh nhân tiêu chảy nước trong hôi thối, bụng đầy đau, mồm khô lưỡi táo, mạch hoạt sác hoặc chứng nhiệt quyết co giật cuồng hỏa, thuộc chứng lý thực nhiệt.
            3. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để trị các bệnh viêm túi mật cấp, viêm ruột thừa cấp và một số bệnh nhiễm trùng sốt cao, hôn mê co giật, bụng đầy táo bón, mạch có lực, có thể gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng.
            4. Bài thuốc có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong các trường hợp khí âm hư không có nhiệt kết ở trường vị, phụ nữ có thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc Chỉ thực, Hậu phác trước rồi mới cho Đại hoàng sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại hoàng, Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
            5. Trên thực nghiệm cho thấy bài thuốc có tác dụng tăng cường nhu động ruột, cải thiện tuần hoàn máu, và làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.
            Phụ phương:
            TIỂU THỪA KHÍ THANG
            ( Thương hàn luận)
            Thành phần:
            Đại hoàng 8 - 16g
            Hậu phác 8 - 10g
            Chỉ thực 8 - 12g
            Cách dùng: sắc nước uống.
            Chủ trị: bệnh Dương minh phủ chứng như trên nhưng tác dụng yếu hơn.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #66
              61 điều vị thừa khí thang

              ( Thương hàn luận )
              Thành phần:
              Đại hoàng 8 - 16g
              Chích Cam thảo 4 - 8g
              Mang tiêu 8 - 16g
              Cách sắc và uống như trên.
              Trị chứng Dương minh sốt, mồm khát, táo bón, bụng đầy cự án, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
              So sánh 3 bài thuốc Tiểu thừa khí không có vị Mang tiêu cho nên chủ yếu trị chứng " bĩ", "mãn" thực mà không táo nên không cần dùng Mang tiêu để nhuận táo. Ngoài ra trong bài Tiểu thừa khí lượng Hậu phác, Chỉ thực ít hơn. Ba vị hợp lại cùng sắc cho nên tác dụng yếu hơn.
              Còn bài Điều vị thừa khí thang dùng Đại hoàng, Mang tiêu mà không có Chỉ thực, Hậu phác cho nên chủ trị của bài thuốc là chứng táo nhiệt nội kết, ngoài ra dùng Cam thảo để điều hòa vị khí, nên tác dụng so với hai bài trên hòa hoãn hơn, nên dùng điều trị chứng Dương minh phủ nhẹ hơn. Ngoài ra có thể trị chứng phát ban, mồm răng lợi họng đau lở lóet có kết quả.
              LƯƠNG CÁCH TÁN
              ( Hòa tể cục phương )
              Thành phần:
              Đại hoàng, Phác tiêu, Cam thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Bạc hà, Liên kiều
              Liều lượng tùy chứng gia giảm, làm tán hoặc sắc nước uống.
              Có tác dụng thanh nhiệt tích ở thượng và trung tiêu đồng thời thông tiện.
              Đại thừa khí thang chủ yếu trị nhiệt tích ở trung hạ tiêu, bứt rứt, khát nước, mặt đỏ, môi khô, mồm lưỡi sang lở, họng đau, hoặc nôn, chảy máu mũi, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch hoạt sác.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #67
                B. ÔN HẠ
                Ôn hạ là những bài thuốc có tác dụng khu hàn, thông tiện dùng cho những trường hợp lý hàn thực chứng; đại tiện táo kết, chân tay mát lạnh, bụng đau lúc gặp lạnh, mồm nhạt không khát, rêu lưỡi trắng hoạt, mạch trầm trì. Thường dùng các vị thuốc tả hạ như Đại hoàng, Ba đậu kết hợp với thuốc ôn lý khu hàn như Phụ tử, Tế tân, Can khương.
                Bài thuốc thường dùng có:
                • Đại hoàng Phụ tử thang.
                • Tam vật bị cấp hoàn.

                62 ĐẠI HOÀNG PHỤ TỬ THANG
                ( Kim quỹ yếu lược )
                Thành phần:
                Đại hoàng 8 - 12g
                Thục Phụ tử 8 - 12g
                Tế tân 4 - 8g
                Cách dùng: sắc nước uống ngày 3 lần.
                Tác dụng: Oân kinh, tán hàn, thông tiện, chỉ thống.
                Giải thích bài thuốc:
                • Phụ tử ôn kinh tán hàn là chủ dược.
                • Tế tân tính cay ôn hợp với Phụ tử tăng tác dụng khu hàn.
                • Đại hoàng tả hạ thông tiện.
                Ba vị hợp dùng có tác dụng Ôn hạ.
                Ứng dụng lâm sàng:
                Bài thuốc chủ trị chứng thực hàn tích tụ, táo bón bụng đau, chân tay mát sợ lạnh, rêu lưỡi nhớt trắng, mạch trầm, huyền, khẩn.
                1. Trường hợp đau bụng nhiều, thích ấm gia Quế chi, Bạch thược để hòa vinh, chỉ thống.
                2. Trường hợp bụng đầy, tích trệ nặng, rêu lưỡi dày gia Chỉ thực, Thần khúc để tiêu thực đạo trệ.
                3. Trường hợp người yếu tích trệ nhẹ dùng Chế Đại hoàng để giảm bớt tác dụng tả hạ. Trường hợp khí hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ để bổ khí.
                4. Trường hợp sán khí ( sa ruột) nhẹ đau, mạch Huyền khẩn có thể dùng bài này gia Nhục quế, Tiểu hồi hương để t án hàn, chỉ thống.
                Chú ý: lượng Đại hoàng không bao giờ dùng lớn hơn lượng Phụ tử.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #68
                  C. NHUẬN HẠ

                  Bài thuốc nhuận hạ thường gồm các vị thuốc ngọt bình có chất dầu tác dụng nhuận trường thông tiện. Thường được chỉ định dùng trong 2 trường hợp táo bón sau đây:
                  1. Do nhiệt làm tổn thương chân âm, trường vị táo mà đại tiện không thông, thường dùng các loại thuốc tư nhuận kết hợp với thuốc tả hạ như Ma nhân, Hạnh nhân, Đại hoàng mà bài thuốc thường dùng là:
                  • Ma tử nhân hoàn.
                  1. Do sau khi bệnh tân dịch bị tổn thương người già hoặc sau khi đẻ huyết hư gây táo bón cần dùng ôn nhuận bổ hư và nhuận hạ, thường dùng các loại thuốc tư nhuận hoạt trường như Hạnh nhân, Bá tử nhân, Ma nhân, Nhục thung dung, Đương qui.
                  • Bài thuốc thường dùng Ngũ nhân hoàn..
                  64 MA TỬ NHÂN HOÀN
                  ( Thương hàn luận )
                  Thành phần:
                  Ma tử nhân 8 - 12g
                  Hạnh nhân 4 - 8g
                  Hậu phác 6 - 8g
                  Đại hoàng 4 - 8g
                  Chỉ thực 6 - 8g
                  Thược dược 6 - 8g
                  Cách dùng: Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn nhỏ, mỗi lần 4 - 8g ngày 2 lần, hoặc 1 lần trước khi đi ngủ, trường hợp chưa đại tiện thì tăng liều lượng.
                  Tác dụng: nhuận trường thông tiện.
                  Giải thích bài thuốc:
                  Bài thuốc này làtừ bài Tiểu thừa khí thang gia Ma tử nhân, Hạnh nhân và Thược dược.
                  • Ma tử nhân nhuận tràng thông tiện là chủ dược.
                  • Hạnh nhân giáng khí nhuận tràng.
                  • Thược dược dưỡng âm hòa can.
                  • Chỉ thực tán kết.
                  • Hậu phác tiêu thực.
                  • Đại hoàng thông hạ.
                  Ứng dụng lâm sàng:
                  Bài thuốc được dùng chữa các chứng táo bón kéo dài do tập quán, do lão suy, trường hợp bệnh trĩ tiêu ra máu, gia thêm Hoa hòe, Địa du để cầm máu.
                  Phụ phương:
                  NGŨ NHÂN HOÀN
                  ( Thế y đắc hiệu phương )
                  Thành phần:
                  Đào nhân 20g
                  Hạnh nhân 12g
                  Bá tử nhân 12g
                  Tùng tử nhân 4g
                  Uất lý nhân 4g
                  Trần bì 8 - 12g
                  Cách dùng: Mật làm hoàn. Mỗi lần uống 4 - 8g.
                  Trị chứng: Táo bón ở người già, sản phụ sau khi sinh có thể dùng thuốc thang.
                  THÔNG TIỆN DƯỢC ĐIỀU
                  ( Bài thuốc kinh nghiệm của BV Quãng đông )
                  Thành phần:
                  Tế tân 16g
                  Tạo giác 16g
                  Mật ong 160g
                  Cách chế: Tế tân, Tạo giác tán bột mịn, cô mật ong cho thuốc vào làm thành viên ( thuốc đạn), mỗi lần nhét hậu môn 1 - 2 viên.
                  Tác dụng: Hành khí, nhuận tràng thông tiện.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #69
                    D.TRỤC THỦY

                    Các bài thuốc trục thủy có tác dụng công trục thủy ẩm, tổng lượng nước ứ trệ trong cơ thể ra bằng đường đại tiện, thường dùng trong các trường hợp phù nặng cổ trướng, mà cơ thể còn khỏe.
                    Những bài thuốc này có tác dụng xổ mạnh và có độc nên lúc dùng cần thận trọng.
                    Những vị thuốc dùng có Nguyên hoa, Cam toại, Đại kích, Ba đậu.

                    65 THẬP TÁO THANG.
                    ( Thương hàn luận )
                    Thành phần:
                    Đại táo 10 quả
                    Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa lượng bằng nhau.
                    Cách dùng: Ba vị Nguyên hoa, Cam toại, Đại kích tán bột mịn. Trộn đều, mỗi lần uống từ 0,5 - 1,5g, ngày 1 lần vào sáng lúc bụng đói với nước sắc Đại táo. Nếu sau khi uống thuốc tiêu chảy không cầm thì ăn cháo gạo lúc nguội.
                    Tác dụng: Công trục thủy ẩm.
                    Giải thích bài thuốc:
                    • Cam toại trục thủy thấp.
                    • Đại kích tả thủy thấp ở tạng phủ.
                    • Nguyên hoa công trục thủy ẩm ở ngực sườn.
                    Ba vị đều có tác dụng công trục mạnh và có độc dễ làm tổn thương chân khí hại tỳ cho nên dùng Đại táo tính ngọt bình để ích khí, kiện tỳ và làm giảm bớt độc của các vị thuốc.
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    Bài thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp thủy thũng cổ trướng thuộc thực chứng. Trên lâm sàng thường dùng chữa các chứng cổ trướng do xơ gan, thận hư nhiễm mỡ.
                    1. Trường hợp bệnh nhân yếu cần chú ý dùng kết hợp với các loại thuốc bổ khí, bổ âm hoặc kết hợp với tây y nâng cao thể trạng bổ sung thể dịch và chất đạm.
                    2. Chú ý lúc dùng tùy tình hình thể trạng bệnh nhân, thuốc bắt đầu dùng lượng ít sau tăng dần và không được dùng liên tục.
                    3. Trường hợp cơ thể quá suy nhược và phụ nữ có thai không được dùng sắc để uống có thể dùng giấm để chế thuốc để giảm tính gây nôn của thuốc.
                    4. Có báo cáo dùng bài Thập táo thang chữa viêm màng phổi, xơ gan cổ trướng, viêm màng bụng kết hợp Đông tây y có kết quả tốt, trên lâm sàng sử dụng bài thuốc thường có những phản ứng phụ như đau bụng, nôn, buồn nôn cần được chú ý.
                    Phụ phương:
                    KHỐNG DIÊN ĐƠN
                    ( Diệu ứng hoàn, Tử long hoàn, Tam nhân phương )
                    Thành phần:
                    Cam toại, Đại kích, Bạch giới tử lượng bằng nhau.
                    Cách dùng: các vị tán bột mịn hồ viên nhỏ. Uống sau lúc ăn và trước khi đi ngủ mỗi lần 0,5 - 1g với nước Gừng.
                    Tác dụng: trừ đờm, trục ẩm.
                    Bài Khống diên đơn là do từ bài Thập táo thang bỏ Nguyên hoa, Đại táo gia Bạch giới tử và làm hoàn thường dùng để trị các chứng đờm ẩm tắc ở ngực, sườn bụng đau âm ỉ, rêu lưỡi nhớt, dày mạch hoạt hoặc phù thũng thực chứng.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #70
                      66 CHÂU SA HOÀNG.
                      ( Cảnh nhạc toàn thư )
                      Thành phần:
                      Hắc sửu ( tán bột) 160g
                      Nguyên hoa 40g
                      Đại kích ( sao giấm ) 40g
                      Than bì 20g
                      Trần bì 20g
                      Mộc hương 20g
                      Binh lang 20g
                      Khinh phấn 4g
                      Cam toại (bọc bột mì nướng) 80g
                      Đại hoàng 80g
                      Cách dùng: Tất cả tán bột mịn hồ viên nhỏ mỗi lần uống 4 - 8g, mỗi ngày 1 lần lúc bụng đói vào buổi sáng.
                      Tác dụng: Hành khí trục thủy.
                      Giải thích bài thuốc:
                      • Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa có tác dụng trục hạ thủy ẩm là chủ dược.
                      • Đại hoàng, Hắc sữu tả hạ thủy thấp.
                      • Thanh bì, Trần bì, Binh lang, Mộc hương hành khí đạo trệ, lợi thấp.
                      • Khinh phấn trục thủy thông tiện.
                      Công dụng:
                      Bài thuốc dùng trị các chứng phù thũng, bụng đầy nước, thuộc thực chứng, mồm khát, thở khó, bụng cứng, đại tiện táo bón, mạch trầm sác có lực.
                      Trên lâm sàng thường được dùng chữa chứng cổ trướng do xơ gan, thận hư nhiễm mỡ.
                      1. Nếu thuộc hư chứng cần dùng xen kẽ với thuốc bổ khí âm hoặc kết hợp truyền dịch bổ sung nước và chất dinh dưỡng.
                      2. Trường hợp cơ thể quá suy nhược, phụ nữ có thai không nên dùng.
                      Chú ý: thuốc có độc không nên dùng kéo dài.
                      Phụ phương:
                      CAM TOẠI THÔNG KẾT THANG
                      ( Kinh nghiệm của BV Nam khai, Thiên tân TQ)
                      Thành phần:
                      Cam toại bột 0,5 - 1g
                      Đào nhân 12g
                      Xích thược 18g
                      Sinh Ngưu tất 12g
                      Hậu phác 20 - 30g
                      Đại hoàng 12 - 24g
                      Mộc hương 12g
                      Cách dùng: sắc nước uống.
                      Tác dụng: Hành khí, hoạt huyết thông kết công hạ.
                      Chủ trị: chứng tắc ruột cổ trướng.
                      Giải thích bài thuốc:
                      • Cam toại, Đại hoàng thông kết công hạ là chủ dược.
                      • Hậu phác, Mộc hương hành khí tán mãn.
                      • Đào nhân, Xích thược, Ngưu tất hoạt huyết ứ làm cho khí huyết lưu thông kết trệ thông tiêu làm hết bệnh.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #71
                        E.CÔNG BỒ KIÊM TRỊ.

                        Là những bài thuốc dùng trị các chứng táo bón, mà cơ thể hư nhược do đó những bài thuốc này thường gồm có các vị thuốc bổ dưỡng và cả những vị thuốc công hạ.
                        Những bài thuốc thường dùng có:
                        • Hoàng long thang.
                        • Tăng dịch thừa khí thang.
                        • Ôn tỳ thang

                        67 HOÀNG LONG THANG.
                        ( Thương hàn lục thư )
                        Thành phần:
                        Đại hoàng 8 - 12g
                        Chỉ thực 8 - 16g
                        Đương qui 8 - 16g
                        Mang tiêu 12 - 16g
                        Đảng sâm 8 - 12g
                        Cát cánh 4 - 8g
                        Hậu phác 4 - 8g
                        Cam thảo 2 - 6g
                        Đại táo 2 quả
                        Sinh khương 3 lát
                        Cách dùng: sắc nước uống.
                        Tác dụng: Thanh nhiệt, thông tiện, bổ khí dưỡng huyết.
                        Giải thích bài thuốc:
                        Bài thuốc gồm có ĐẠI THỪA KHÍ THANG gia Đảng sâm, Đương qui, Khương, Táo, Cam thảo và Cát cánh.
                        • Trong bài thuốc Thừa khí thang là chủ dược có tác dụng tả hỏa thông tiện.
                        • Đảng sâm, Đương qui bổ khí dưỡng huyết để phò chính.
                        • Cát cánh khai phế để thông trường vị.
                        • Khương, Táo, Thảo điều hòa tỳ vị.
                        Các vị thuốc hợp lại thành một bài thuốc vừa có tác dụng công hạ phò chính.
                        Ứng dụng lâm sàng:
                        Bài thuốc chủ trị chứng lý thực nhiệt kiêm khí huyết hư nhược, triệu chứng thường thấy bụng đầy cứng đau, đại tiện không thông, tiêu chảy nước trong, sốt khát bứt rứt, người mệt mỏi, hơi thở ngắn, rêu lưỡi vàng dày, mạch tế sác vô lực.
                        1. Trường hợp người già suy nhược, bụng đầy trướng táo bón, cần công hạ, có thể bỏ Mang tiêu gia thêm lượng Đảng sâm, Đương qui.
                        2. Trường hợp khí huyết hư nhiệt kết táo bón, do nhiệt làm tổn thương chân âm có thể dùng bài thuốc này bỏ Chỉ thực, Hậu phác, Đại táo, Cát cánh gia Mạch môn, Sinh địa, Huyền sâm, Tây dương sâm để dưỡng âm, tăng dịch gọi là bài TÂN GIA HOÀNG LONG THANG ( Oân bệnh điều biện).
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #72
                          68 tăng dịch thừa khí thang

                          ( Ôn bệnh điều biện )
                          Thành phần:
                          Huyền sâm 20 - 40g
                          Tế Sinh địa 16 - 32g
                          Mạch môn 16 - 32g
                          Đại hoàng 6 - 12g
                          Mang tiêu 2 - 5g
                          Cách dùng: sắc nước uống, uống 1/2 lượng thuốc nếu thông tiện thì thôi.
                          Tác dụng: Tư âm tăng dịch tả nhiệt thông tiện.
                          Giải thích bài thuốc:
                          • Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn hợp lại thành bài Tăng dịch thang có tác dụng dưỡng âm tăng dịch, nhuận tràng, thông tiện.
                          • Đại hoàng tả tích nhiệt thông tiện.
                          • Mang tiêu nhuyễn kiên táo kết hợp thành một bài thuốc có tác dụng tư âm tăng dịch, tả nhiệt, thông tiện.
                          Ứng dụng lâm sàng:
                          Chủ trị: các chứng bệnh ôn nhiệt kết âm hư có các triệu chứng đại tiện khó, phân bón cứng, mồm khô, lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #73
                            69 ôn tỳ thang

                            ( Thiên kim phương )
                            Thành phần:
                            Phụ tử 8 - 12g
                            Đại hoàng ( cho vào sau) 8 - 12g
                            Đảng sâm 6 - 12g
                            Can khương 4 - 8g
                            Cam thảo 2 - 4g
                            Cách dùng: sắc nước uống.
                            Tác dụng: Ôn bổ tỳ dương, công hạ tích lạnh.
                            Giải thích bài thuốc:
                            • Phụ tử ôn dương tán hàn là chủ dược.
                            • Can khương, Đảng sâm ôn tỳ.
                            • Đại hoàng công hạ tích trệ.
                            • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
                            Ứng dụng lâm sàng:
                            Bài thuốc chủ trị các chứng hư hàn do lạnh, tỳ dương kém không vận hóa được sinh táo bón, bụng đầy, chân tay lạnh, hoặc chứng Xích bạch lî kéo dài kèm theo đau có thể gia thêm Nhục quế, Mộc hương để ôn trung chỉ thống.
                            Nếu trường hợp có nôn gia Bán hạ gừng chế Sa nhân để hòa vị giáng nghịch.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #74
                              THUỐC HÒA GIẢI


                              Bài thuốc Hòa giải là những bài thuốc có tác dụng sơ tán điều hòa chức năng các tạng phủ bị rối loạn như Hòa giải thiếu thương, Sơ can lý tỳ, Điều hòa tỳ vị.
                              A. Hòa giải thiếu thương: Những bài thuốc hòa giải thiếu dương có tác dụng chữa hội chứng Thiếu dương, thường có những triệu chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt muốn nôn, không thích ăn uống, mồm đắng họng khô, hoa mắt. Chứng thiếu dương thuộc "bán biểu bán lý" cho nên không dùng phép hạ, cũng không dùng phép thổ, mà dùng phép hòa giải tức là hòa lý giải biểu, để đạt mục đích như :
                              o Sách Thương hàn luận nói là: " làm cho thượng tiêu thông, tân dịch đi xuống vị khí điều hòa thì sẽ ra mồ hôi".
                              o Sách Y học tâm ngộ cũng nói: " Thương hàn ở biểu thì phát hãn, ở lý thì hạ, ở bán biểu bán lý thì hòa, đó là nguyên tắc điều trị của Đông y".
                              Những vị thuốc thường dùng để hòa giải có: Sài hồ, Thanh hao, Hoàng cầm, Bán hạ..
                              Những bài thuốc thường dùng có: Tiểu Sài hồ thang, Hao cầm thanh đởm thang.
                              B. Điều hòa Can tỳ: Phép điều hòa can tỳ dùng trong trường hợp hội chứng bệnh lý có triệu chứng chủ yếu là do Can khí uất kết ảnh hưởng tỳ vị gây nên ngực sườn đau, đầy tức ợ chua, ợ hơi, mạch huyền.
                              Bài thuốc thường dùng có Tứ nghịch tán, Tiêu dao tán, Thông tả yếu phương.
                              C. Điều hòa trường vị: Bài thuốc Điều hòa trường vị là những bài thuốc trị bệnh tại trường vị do rối loạn chức năng gây nên bụng đầy đau, hàn nhiệt lẫn lộn, nôn, buồn nôn, sôi bụng, tiết tả. Thường dùng các loại thuốc vừa hàn vừa nhiệt và cay đắng để điều chỉnh cơ năng trường vị.
                              Thường dùng có Can khương, Hoàng cầm, Hoàng liên, Bán hạ, Đảng sâm, Cam thảo.
                              Bài thuốc thường dùng là Bán hạ tả tâm thang.
                              D. Trị sốt rét ( Ngược tật ): Sốt rét thuộc phạm vi chứng Thiếu dương vì có những triệu chứng lâm sàng giống chứng Thiếu dương trong Đông y nhưng phương pháp hòa giải chỉ là một trong các phương pháp trị sốt rét cho nên bài thuốc trị sốt rét có rất nhiều. Ở đây chỉ thuộc phạm vi hòa giải.
                              Những bài thuốc thường dùng có: Thất bảo tán, Đạt nguyên ẩm, Thanh tỳ ẩm, Hà nhân ẩm.
                              Những bài thuốc Hòa giải gồm có 9 bài chính chia ra thuốc Hòa giải thiếu thương, Điều hòa can tỳ, Điều hòa trường vị và 2 bài thuốc trị sốt rét.
                              • Hòa giải thiếu thương: 2 bài thuốc Tiểu sài hồ thang, Hao cầm thanh đởm thang đều có tác dụng hòa giải Thiếu dương trong đó bài Tiểu sài hồ thang chuyên trị chứng thiếu dương có kiêm trung khí hư. Bài Hao cầm thanh đởm thang có tác dụng thanh đởm lợi thấp là chính đồng thời có thể hòa vị hóa đờm, chuyên trị chứng thiếu dương nhiệt nặng kiêm có đờm thấp.
                              • Điều hòa can tỳ: Các bài thuốc Tứ nghịch tán, Tiêu dao tán, Thông tả yếu phương đều có tác dụng điều hòa can tỳ. Trị những chứng bệnh do Can tỳ bất hòa gây nên trong đó bài Tứ nghịch tán có tác dụng giải uất tả nhiệt, chủ trị chứng chân tay quyết nghịch do dương khí uất ở trong bụng, đau do can tỳ bất hòa khí uất. Ở trong bài Tiêu dao tán có tác dụng điều hòa can tỳ dưỡng huyết kiện tỳ chuyên trị chứng can uất, huyết hư gây nên ngực sườn đau tức, mệt mỏi, chán ăn. Còn bài Thông tả yếu phương chủ yếu bình can bổ tỳ, chủ trị chứng bụng đau tiết tả do can vượng tỳ hư.
                              • Điều hòa trường vị: Bài Bán hạ tả tâm thang là bài thuốc chính điều hòa trường vị chủ trị các chứng hàn nhiệt thác tạp, thăng giáng mất điều hòa, sinh ra nôn, đau bụng, tiêu chảy.
                              • Trị sốt rét: Bài Thất bảo tán chuyên trị chứng sốt rét đàm thấp nặng, khí trệ bụng đầy. Bài Đạt nguyên ẩm trị chứng sốt rét, sốt cao sợ lạnh thấp nhiệt nặng, bứt rứt, đau đầu, ngực tức buồn nôn. Bài Hà nhân ẩm chủ yếu trị chứng sốt rét lâu ngày không dứt, khí huyết hư ( hư ngược).
                              A. HÒA GIẢI THIẾU THƯƠNG
                              Những bài thuốc hòa giải thiếu dương có tác dụng chữa hội chứng Thiếu dương, thường có những triệu chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt muốn nôn, không thích ăn uống, mồm đắng họng khô, hoa mắt. Chứng thiếu dương thuộc "bán biểu bán lý" cho nên không dùng phép hạ, cũng không dùng phép thổ, mà dùng phép hòa giải tức là hòa lý giải biểu, để đạt mục đích như :
                              1. Sách Thương hàn luận nói là: " làm cho thượng tiêu thông, tân dịch đi xuống vị khí điều hòa thì sẽ ra mồ hôi".
                              2. Sách Y học tâm ngộ cũng nói: " Thương hàn ở biểu thì phát hãn, ở lý thì hạ, ở bán biểu bán lý thì hòa, đó là nguyên tắc điều trị của Đông y".
                              Những vị thuốc thường dùng để hòa giải có: Sài hồ, Thanh hao, Hoàng cầm, Bán hạ..
                              Những bài thuốc thường dùng có:
                              • Tiểu Sài hồ thang.
                              • Hao cầm thanh đởm thang.

                              70 TIỂU SÀI HỔ THANG
                              ( Thương hàn luận )
                              Thành phần:
                              Sài hồ 12 - 16g
                              Hoàng cầm 8 - 12g
                              Bán hạ 8 - 12g
                              Đảng sâm 8 - 12g
                              Sinh khương 8 - 12g
                              Chích Cam thảo 4 - 8g
                              Đại táo 4 - quả
                              Cách dùng: sắc nước uống
                              Tác dụng: Hòa giải thiếu thương, sơ can lý tỳ, điều hòa tỳ vị.
                              Giải thích bài thuốc:
                              • Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ, thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược.
                              • Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu thương hợp với Sài hồ chữa được chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đảng sâm, Cam thảo, Đại táo để ích khí điều trung, phò chính khu tà.
                              • Bán hạ, Sinh khương, Đại táo cùng dùng có thể điều hòa vinh vệ, hàn nhiệt vãng lai.
                              Ứng dụng lâm sàng:
                              Bài thuốc này chủ trị hội chứng bệnh thiếu dương.
                              1. Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn ( sao rượu), Thảo quả.
                              2. Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đơn bì, Tần giao để lương huyết dưỡng âm.
                              3. Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đầy tức đau ( thường gặp ở sản phụ sau đẻ ) bỏ Sâm, Thảo, Táo gia Diên hồ sách, Đương qui, Đào nhân để hóa ứ.
                              4. Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia thêm Hương phụ chế, Trần bì, Chỉ xác để hành khí.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #75
                                71 hao cầm thanh đởm thang

                                ( Trọng đính thông tục Thương hàn luận)
                                Thành phần:
                                Thanh hao 6 - 12g
                                Đạm trúc nhự 8 - 12g
                                Xích phục linh 8 - 12g
                                Chỉ xác 6 - 8g
                                Trần bì 6 - 8g
                                Chế Bán hạ 4 - 8g
                                Hoàng cầm 8 - 12g
                                Phách ngọc tán * 8 - 16g
                                ( * gồm: Thạch cao, Cam thảo, Thanh đại )
                                Cách dùng: Phách ngọc tán bao, tất cả các vị sắc uống.
                                Tác dụng: Thanh đởm, lợi thấp, hòa vị, hóa đờm.
                                Giải thích bài thuốc:
                                Chủ trị của bài thuốc là chứng thiếu dương thiên về nhiệt kiêm có đàm thấp, cho nên bài thuốc có tác dụng chính là thanh đởm nhiệt hóa đờm thấp vì thế trong bài thuốc:
                                • Thanh hao tính đắng hàn có tác dụng thanh nhiệt ở thiếu dương. Hoàng cầm đắng hàn tả uất hỏa ở đởm kinh đều là chủ dược.
                                • Trúc nhự thanh nhiệt trừ phiền, hóa đờm chỉ ẩu.
                                • Quất bì, chế Bán hạ, Chỉ xác cùng dùng với Hoàng cầm có tác dụng hòa vị giáng nghịch, hóa thấp trừ đàm.
                                • Xích Phục linh, Phách ngọc tán thanh nhiệt lợi thấp.
                                Ứng dụng lâm sàng:
                                Bài thuốc chủ trị các chứng hàn nhiệt vãng lai, hàn nhẹ và nhiệt nặng, mồm đắng, ngực tức, nôn ra nước đắng chua hoặc nước vàng dính có khi nôn khan, ngực sườn đầy tức đau, lưỡi đỏ, rêu trắng nhớt, mạch hoạt sác hoặc huyền; thường được trị chứng thử thấp tựa sốt rét.
                                1. Trường hợp nôn nhiều gia Tả kim hoàn ( Ngô thù du, Hoàng liên) để thanh nhiệt trừ thấp giáng nghịch chỉ ẩu.
                                2. Trường hợp thấp nặng gia Thảo quả, Bạch đậu khấu để hóa thấp, chân tay nhức mỏi gia Tang chi, Ích trí nhân, Ty qua lạc để thanh nhiệt, lợi thấp thông lạc, chỉ thống.
                                3. Nếu thấp nhiệt sinh vàng da, nhiệt nặng thấp nhẹ bỏ Trần bì, Bán hạ gia Nhân trần cao để thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X