Các bài thuốc trên có dùng được hay ko các bạn cho ý kiến để đang tiếp
Thông Báo
Collapse
No announcement yet.
NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)
Collapse
This topic is closed.
X
X
-
42 thanh vị tán
( Tỳ vị luận )
Thành phần:
Hoàng liên 6 phân
Đương qui 3 phân
Sinh địa 3 phân
Đơn bì 5 phân
Thăng ma 1 chỉ
Cách dùng: Tán bột mịn, sắc một lần bỏ cặn uống nguội, có thể làm thuốc thang theo lượng trên, gia giảm sắc uống.
Tác dụng: Thanh vị lương huyết.
Trị chứng vị tích nhiệt.
Giải thích bài thuốc:
• Hoàng liên đắng hàn có tác dụng tả hỏa ở tâm là vị chủ dược.
• Sinh địa, Đơn bì dưỡng âm thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết.
• Đương qui dưỡng huyết hòa huyết.
• Thăng ma thanh nhiệt giải độc dẫn dược vào kinh Dương minh.
Các vị hợp lại thành bài thuốc có tác dụng thanh vị hỏa lương huyết nhiệt.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này dùng để trị đau răng nhưng có dùng gia giảm để trị các chứng vị nhiệt, hỏa uất.
1. Trường hợp táo bón gia Đại hoàng, Mang tiêu.
2. Nếu mồm khát thích uống nước lạnh bỏ Đương qui gia Huyền sâm, Thiên hoa phấn để dưỡng âm sinh tân.
3. Bài thuốc có thể chữa các bệnh đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng, trường hợp đau răng do phong hỏa gia Phòng phong, Bạc hà để khu phong.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
43 tả bạch tán
( Tiểu nhi dược chứng trực huyết )
Thành phần:
Tang bạch bì 20g
Sinh Cam thảo 8g
Địa cốt bì 20g
Cách dùng: Các vị thuốc trên tán bột mịn cho thêm bột gạo tẻ trộn đều, mỗi lần dùng 8 - 16g, sắc nước uống trước bữa ăn.
Có thể dùng thuốc thang theo liều lượng trên gia giảm.
Tác dụng: Thanh tả phế nhiệt, bình suyễn chỉ khái.
Giải thích bài thuốc:
• Tang bạch bì tả phế nhiệt chỉ khái bình suyễn là chủ dược.
• Địa cốt bì trợ lực thêm tả hỏa ở phế, thoái hư nhiệt.
• Cánh mễ, Cam thảo dưỡng vị hòa trung.
Bốn vị thuốc hợp lại có tác dụng chữa các chứng phế nhiệt có thương âm.
Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc chữa các triệu chứng phế nhiệt ho suyễn, da khô, hư nhiệt sốt cao về chiều, chất lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác.
1. Nếu phế nhiệt nặng gia thêm Hoàng cầm, Tri mẫu. Nếu phế táo nhiệt ho nhiều gia Qua lâu bì, Xuyên bối mẫu để nhuận phế chỉ khái. Nếu âm hư sốt về chiều gia Thanh hao, Miết giáp, Ngân sài hồ để tăng cường thối nhiệt.
2. Bài thuốc này dùng hiệu quả đối với trẻ em lúc sởi bắt đầu bay mà người nóng, ho nhiều, khó thở.
3. Trường hợp trẻ em viêm phổi mới bắt đầu hoặc viêm phế quản sốt ho khó thở dùng bài thuốc trên gia thêm Ngưu bàng tử, Hạnh nhân, Thuyền thoái, Bạc hà để tăng thêm tác dụng tuyên phế, chỉ khái có kết quả nhất định.
Chú ý: Những trường hợp ho suyễn do ngoại cảm phong hàn hoặc hư hàn bên trong không nên dùng.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
44 vĩ kinh thang
( Thiên kim phương )
Thành phần:
Vĩ kinh 40g
Đông qua nhân 12g
Ý dĩ nhân 20g
Đào nhân 12g
Cách dùng: sắc nước uống, ngày chia 2 lần.
Tác dụng: Thanh phế, hóa đờm, trục ứ, bài nùng.
Giải thích bài thuốc:
• Vĩ kinh ( hoặc dùng Lô căn) thanh phế tả nhiệt là chủ dược.
• Đông qua nhân trừ đàm bài nùng.
• Ý dĩ thanh nhiệt lợi thấp.
• Đào nhân hoạt huyết hóa ứ.
Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trục ứ, bài nùng; tuy các vị thuốc có tính bình và nhạt, đối với phế ung ( áp xe phổi ) có tác dụng tiêu tán.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ yếu trị phế ung, triệu chứng: ho ra máu mủ thối, đàm lẫn máu mùi tanh, ngực đau âm ỉ, đau tăng lúc ho, mồm họng khô táo, lưỡi đỏ rêu vàng nhớt. Thường dùng kết hợp với các vị Bồ công anh, Kim ngân hoa, Liên kiều, Ngư tinh thảo để thanh nhiệt giải độc. Nếu đã có mủ gia Cát cánh, Cam thảo, Xuyên bối mẫu để tăng cường hóa đàm, bài nùng.
1. Trường hợp bệnh sởi đã mọc kèm sốt, ho đờm nhiều có thể dùng bài thuốc này gia Ty qua lạc, Qua lâu bì, Tỳ bà diệp để thanh phế nhiệt, hóa đờm.
2. Đối với bệnh viêm phổi ho suyễn có thể kết hợp với bài Ma hạnh thạch cam thang, Tả bạch tán hoặc Bạch hổ thang để sử dụng tùy theo chứng bệnh.
3. Trên lâm sàng, có báo cáo cho rằng bài này kết hợp với bài Ngân kiều giải độc tán ( gồm các vị: Lô căn, Ngư tinh thảo, Ý dĩ sống, Kim ngân hoa, Liên kiều, Qua lâu nhân, Tang bạch bì, Hạnh nhân, Sinh Cam thảo) có kết quả tốt. Bài thuốc có thể dùng chữa ho gà gia thêm các vị Xuyên bối mẫu, Quất hồng, Tỳ bà diệp, Cam thảo. Nếu ho, chảy máu cam gia Mao căn, Ngẫu tiết. Nôn gia Trúc nhự, Giả thạch. Đờm nhiều gia La bạc tử.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
45 dưỡng âm thanh vị tiễn-ngọc nữ tiễn
( Cảnh nhạc toàn thư )
Thành phần:
Thạch cao 20 - 40g
Thục địa 12 - 20g
Mạch môn 8 - 12g
Ngưu tất 6 - 8g
Tri mẫu 6 - 8g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh vị, tư âm.
Giải thích bài thuốc:
• Thạch cao có tác dụng thanh vị nhiệt là chủ dược.
• Thục địa tư thận thủy. Hai vị hợp lại vừa có tác dụng thanh nhiệt và tán thủy.
• Tri mẫu khổ nhuận hợp với Thạch cao để tả vị nhiệt.
• Mạch môn hợp với Thục địa có tác dụng dưỡng âm tăng tân dịch.
• Ngưu tất có tác dụng dẫn dược, giáng hỏa xuống dưới.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc có tác dụng chữa các chứng âm hư vị nhiệt, phiền nhiệt, mồm khát, đau đầu, đau răng hoặc thổ huyết, chảymáu cam, lưỡi khô đỏ, rêu trắng hoặc vàng khô, mạch phù hoạt hoặc hồng hoạt ấn vô lực. Nếu nhiệt thịnh
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
46 bạch đầu ông thang
( Thương hàn luận)
Thành phần:
Bạch đầu ông 16 - 20g
Hoàng bá 12 - 16g
Hoàng liên 8 - 12g
Trần bì 8 - 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ lî.
Giải thích bài thuốc:
• Bạch đầu ông có tác dụng thanh nhiệt giải độc lương huyết trị lî là chủ dược.
• Hoàng liên, Hoàng bá, Trần bì hợp với Bạch đầu ông tăng thêm tác dụng thanh nhiệt giải độc, táo thấp.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc trị các chứng nhiệt lî, mót rặn, bụng đau, đại tiện có máu mủ, khát nước, hậu môn nóng, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền sác.
1. Nếu có các triệu chứng biểu như sợ lạnh, phát sốt gia Cát căn, Kinh giới, Ngân hoa, Liên kiều để giải biểu, thanh nhiệt.
2. Bụng đau mót rặn nhiều gia Mộc hương, Binh lang, Bạch thược để hành khí chỉ thống, giảm mót rặn.
3. Nếu thiên về xích lî gia Xích thược, Đơn bì, Địa du để hoạt huyết, lương huyết, chỉ huyết. Bài thuốc có thể chữa chứng lî amip, lî trực trùng, nhiệt độc thịnh.
4. Phụ nữ sau khi đẻ huyết hư mà mắc bệnh nhiệt lî, tiêu ra máu mủ, bụng đau mót rặn gia A giao, Cam thảo gọi là Bạch đầu ông gia Cam thảo, A giao thang ( Kim quỷ yếu lược). Bài này cũng có thể dùng đối với các trường hợp huyết hư âm hư mà mắc bệnh nhiệt lî.
5. Trường hợp bệnh nhiệt lî đã hết mà lưỡi đỏ thẫm khô, không thích ăn uống, ăn vào khó nuốt gọi là "Cấm khẩu lî" có thể dùng bài này bỏ Hoàng bá gia Hài nhi sâm, Mạch môn, Thạch hộc, Cam thảo, Hạt sen để bổ vị âm; Thạch xương bồ, Thạch liên tử để hóa trọc.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
47 hoàng cầm thang
( Thương hàn luận)
Thành phần:
Hoàng cầm 12 - 16g
Chích Cam thảo 6 - 8g
Thược dược 12 - 16g
Đại táo 3 - 6 quả
Cách dùng: sắc nước uống, chia 2 - 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trị lî, hòa trung, chỉ thống.
Giải thích bài thuốc:
• Hoàng cầm thanh vị trường thấp nhiệt là chủ dược.
• Thược dược điều huyết hòa can, gỉam đau bụng.
• Cam thảo, Đại táo hòa tỳ vị.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc này dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lî do đại trường thấp nhiệt, có các triệu chứng tiêu chảy hoặc đi lî bụng đau, người nóng, mồm đắng lưỡi đỏ, mạch huyền sác.
1. Trường hợp nhiệt lî, bụng đau mót rặn dùng bài này bỏ Đại táo gọi là bài HOÀNG CẦM THƯỢC DƯỢC THANG ( Hoạt pháp cơ yếu).
2. Trường hợp lî thuộc thực chứng, phân có mủ máu, bụng đau mót rặn bỏ Đại táo gia Hoàng liên, Đại hoàng, Binh lang, Đương quy, Mộc hương, Nhục quế gọi là bài THƯỢC DƯỢC THANG ( Hà gian lục thư).
3. Trường hợp thấp nhiệt lî dùng bài thuốc bỏ Đại táo bội Bạch thược gia những vị thuốc hành khí đạo trệ như Chỉ thực, Mộc hương.
4. Trường hợp lî kèm theo nôn gia Bán hạ, Sinh khương gọi là bài HOÀNG CẦM GIA BÁN HẠ SINH KHƯƠNG THANG ( Thương hàn luận).
Chú ý: Trường hợp chứng tả lî do hàn thấp, rêu lưỡi trắng, mạch trì hoạt, không khát nước, không nên dùng bài này.
Thanh hư nhiệt:
Thuốc Thanh hư nhiệt là những bài thuốc dùng để chữa các hội chứng bệnh lý âm hư sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, bệnh chất tạo keo.
Mục đích để tư âm thanh nhiệt .
Những vị thuốc thường dùng như: Thanh hao, Miết giáp, Sinh địa, Tri mẫu.
Những bài thuốc thường dùng có:
• Thanh hao miết giáp thang
• Hoàng kỳ miết giáp thang.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
48 thanh hao miết giáp thang
( Ôn bệnh điều biện )
Thành phần:
Thanh hao 8 - 12g
Tế Sinh địa 12 - 16g
Đơn bì 12 - 16g
Miết giáp 16 - 20g
Tri mẫu 8 - 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Dưỡng âm, thanh nhiệt.
Giải thích bài thuốc:
• Miết giáp tính vị hàn mặn có tác dụng tư âm thoái hư nhiệt. Thanh hao thanh nhiệt đều là chủ dược.
• Sinh địa, Tri mẫu hổ trợ Miết giáp để dưỡng âm thoái hư nhiệt.
• Đơn bì thanh nhiệt ở huyết phận tăng tác dụng thanh nhiệt của bài thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chủ yếu dùng trong các trường hợp sốt kéo dài dai dẳng, sáng nhẹ chiều tối nặng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác hoặc huyền tế sác.
1. Trường hợp bệnh lao phổi gia thêm Sa sâm, Mạch môn, Hạn liên thảo để dưỡng âm thanh phế.
2. Trường hợp hư nhiêït kéo dài gia thêm Thạch hộc, Địa cốt bì, Bạch vi.
3. Đối với trẻ em sốt mùa hè, sốt nặng về đêm thuộc chứng âm hư nội nhiệt có thể dùng phối hợp bài thuốc này gia Bạch vi, Thiên hoa phấn, Cọng sen.
Chú ý: Trường hợp bệnh nhiễm thời kỳ đầu hoặc bệnh ôn ở khí phần âm hư co giật, không nên dùng bài này.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
49 hoàng kỳ miết giáp tán
( Vệ sinh bảo giám)
Thành phần:
Hoàng kỳ chích mật 20g
Chích Miết giáp 20g
Thiên môn 20g
Tần giao 12g
Sài hồ 12g
Bạch linh 12g
Tang bạch bì 12g
Tử uyển 12g
Bán hạ 12g
Bạch thược 12g
Sinh dịa 12g
Tri mẫu 12g
Chích thảo 12g
Đảng sâm 6g
Cát cánh 6g
Nhục quế 6g
Cách dùng: tán bột mịn làm thuốc tán hoặc dùng thuốc thang.
Tác dụng: Tư âm, thanh nhiệt, ích khí, kiện tỳ, chỉ khái hóa đờm.
Chủ trị: Hư lao, phiền nhiệt, chân tay mệt mỏi, ho họng khô đờm ít, chán ăn, ra mồ hôi hoặc sốt chiều, lưỡi nhợt, đầu lưỡi đỏ, mạch hư sác.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
50 thanh cốt tán
( Chứng trị chuẩn thằng)
Thành phần:
Ngân Sài hồ 6g
Hồ Hoàng liên 4g
Tần giao 4g
Miết giáp 4g
Địa cốt bì 4g
Thanh hao 4g
Tri mẫu 4g
Chích thảo 2g
Cách dùng: Tán bột mịn uống hoặc sắc uống.
Tác dụng: tư âm, thoái hư nhiệt.
Chủ trị: Các chứng âm hư, sốt về chiều hoặc sốt thấp kéo dài, người gầy, môi má đỏ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
.......Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
THUỐC KHU HÀN
Thuốc khu hàn là những bài thuốc gồm các vị có tính vị ngọt, ấm, cay, nóng hợp thành có tác dụng ôn trung, tán hàn hoặc hồi dương cứu nghịch, ôn kinh tán hàn. Dùng để trị các chứng tỳ vị hư hàn, thận dương suy kiệt, chứng vong dương dục thóat hoặc hàn ngưng tại kinh mạch, là những bài thuốc chữa chứng lý hàn.
Chứng hàn bao gồm: biểu hàn và lý hàn.
Điều trị chứng biểu hàn là những bài thuốc tân ôn giải biểu.
Điều trị chứng lý hàn gồm những bài thuốc: ôn trung khu hàn, hồi dương cứu nghịch, ôn kinh tán hàn.
1. Oân trung khu hàn: bài thuốc ôn trung khu hàn dùng để chữa những chứng tỳ vị hư hàn, biểu hiện chủ yếu có các triệu chứng: chân tay mệt mỏi, da mát lạnh, hoặc bụng đau tiêu chảy khi gặp lạnh, chán ăn hoặc buồn nôn, miệng mồm nhạt không khát, lưỡi nhợt rêu trắng nhuận, mạch trầm tế hoặc trì hoạt. Những vị thuốc ôn trung khu hàn thường dùng như : Can khương, Ngô thù, Hồ tiêu và những vị thuốc kiện tỳ bổ khí như Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo hợp thành những bài thuốc ôn trung khu hàn. Những bài thuốc thường gặp là Lý trung hoàn và Ngô thù du thang.
2. Hồi dương cứu nghịch: bài thuốc hồi dương cứu nghịch dùng chữa các chứng dương khí suy yếu, nội hàn thịnh, có các triệu chứng chân tay quyết lạnh, tiêu lỏng nước trong, lưỡi nhạt rêu trắng nhuận, mạch trầm vi hoặc trì nhược. Bài thuốc có tác dụng ôn thận trừ hàn, ích khí cố thóat để hồi dương cứu nghịch. Thường dùng các vị thuốc như Phụ tử, Can khương, Nhục quế phối hợp với Nhân sâm, Chích thảo. Những bài thuốc thường dùng trong điều trị có Tứ nghịch thang, Sâm phụ thang, Oân dương lợi thủy thang, Hắc tích tán .
3. Oân kinh tán hàn: những bài thuốc Oân kinh tán hàn dùng để trị các chứng dương hư, hàn tà xâm phạm kinh mạch, gây nên các chứng tê thấp, bụng đau, âm thư do dương khí kém, kinh mạch cảm thụ hàn tà, huyết dịch ngưng trệ làm cho chân tay quyết lạnh tê đau hoặc gây nên âm thư. Những bài thuốc thường dùng có Đương qui tứ nghịch thang, Hoàng kỳ Quế chi ngũ vật thang, Dương hòa thang.
ÔN TRUNG KHU HÀN
Bài thuốc ôn trung khu hàn dùng để chữa những chứng tỳ vị hư hàn, biểu hiện chủ yếu có các triệu chứng: chân tay mệt mỏi, da mát lạnh, hoặc bụng đau tiêu chảy khi gặp lạnh, chán ăn hoặc buồn nôn, miệng mồm nhạt không khát, lưỡi nhợt rêu trắng nhuận, mạch trầm tế hoặc trì hoạt.
Những vị thuốc ôn trung khu hàn thường dùng như : Can khương, Ngô thù, Hồ tiêu và những vị thuốc kiện tỳ bổ khí như Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo hợp thành những bài thuốc ôn trung khu hàn.
Những bài thuốc thường gặp là:
• Lý trung hoàn
• Ngô thù du thang.
51 LÝ TRUNG HOẠN
( Thương hàn luận )
Thành phần:
Đảng sâm 120g
Can khương 120g
Chích thảo 120g
Bạch truật 120g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn dùng mật luyện thành hoàn mỗi lần uống 8 - 16g, ngày uống 3 lần. Có thể sắc thuốc thang uống.
Tác dụng: ôn trung khu hàn, bổ ích tỳ vị.
Giải thích bài thuốc:
• Can khương khu hàn hồi phục tỳ dương là chủ dược.
• Đảng sâm bổ khí kiện tỳ.
• Bạch truật kiện tỳ táo thấp
• Chích thảo bổ tỳ hòa trung và điều hòa các vị thuốc.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc chữa các chứng tỳ vị hư hàn, có những triệu chứng bụng đau tiêu lỏng, nôn mửa hoặc bụng đầy, ăn ít, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế hoặc trì hoãn. Nếu hàn chứng rõ dùng tăng lượng Can khương, tỳ hư rõ tăng lượng Đảng sâm.
1. Trường hợp tiêu chảy nhiều lần, Bạch truật sao khử thổ để tăng tác dụng sáp tràng chỉ tả.
2. Trường hợp hư hàn nặng, sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh gia Thục Phụ tử để tăng cường ôn dương khứ hàn, có tên gọi là bài Phụ tử Lý trung thang ( Hòa tể cục phương) hoặc gia Nhục quế gọi là bài Phụ quế lý trung hoàn.
3. Trường hợp kiết lî mạn tính thuộc thể tỳ vị hư hàn dùng bài thuốc gia Hương liên hoàn để lý khí hóa trệ.
4. Trường hợp viêm ruột mạn tính, rối loạn tiêu hóa, viêm lóet dạ dày tá tràng, thuộc thể tỳ vị hư hàn có thể dùng bài thuốc này gia giảm.
5. Trường hợp bệnh lóet dạ dày tá tràng, phân có máu và phụ nữ xuất huyết tử cung cơ năng thuộc thể tỳ vị hư hàn dùng bài thuốc này gia A giao, Ngãi diệp, Địa du, Hoa hòe để tăng thêm tác dụng chỉ huyết.
6. Trường hợp chứng tỳ vị hư hàn do sán lãi đau bụng hoặc nôn ra lãi đũa dùng bài thuốc gia thêm Hồ tiêu, Ô mai, Phục linh bỏ Cam thảo gọi là bài Lý trung an hồi thang ( Vạn bệnh hồi xuân).
7. Trường hợp tỳ vị dương hư, tỳ vị kém vận hóa sinh ra đàm thấp ảnh hưởng đến phế gây ho đờm nhiều, loãng hoặc nôn ra nước trong, có thể gia Chế bán hạ, Bạch linh để táo thấp hóa đờm gọi là bài Lý trung hóa đàm hoàn thêm Tô tử có tác dụng giáng khí, định suyễn gọi là bài Lý trung giáng đàm hoàn dùng trị đàm suyễn.
8. Trường hợp ợ hơi do hư hàn gia thêm Đinh hương, Bạch khấu nhân gọi là bài Đinh khấu lý trung hoàn.
Phụ phương:
QUẾ CHI NHÂN SÂM THANG ( Thương hàn luận) tức là bài Lý trung thang gia Quế chi có tác dụng ôn trung và giải biểu, tán hàn, dùng chữa các chứng tỳ vị hư hàn có kiêm ngoại cảm phong hàn.
HẬU PHÁC ÔN TRUNG THANG ( Nội ngoại thương biện hoặc luận) gồm có các vị: Khương chế, Hậu phác, Trần bì, Chích Cam thảo, Phục linh, Thảo đậu khấu, Mộc hương, Can khương.
Thuốc dùng dạng bột hoặc sắc nước uống có tác dụng ôn trung, hành khí, táo thấp, trừ mãn. Chủ trị các chứng tỳ vị hàn thấp, bụng đầy đau........Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
52 ngô thù du thang
( Thương hàn luận )
Thành phần:
Ngô thù du 8 - 12g
Gừng 16 - 24g
Đảng sâm 12 - 16g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.
Tác dụng: ấm can vị, giáng nghịch chỉ ẩu.
Giải thích:
• Ngô thù du có tác dụng làm ấm can vị tán hàn, giáng trọc là chủ dược.
• Sinh khương ấm vị chỉ ẩu.
• Đảng sâm, Đại táo bổ tỳ khí, tính ngọt làm bớt cay táo của Can khương và Ngô thù du.
Ứng dụng lâm sàng:
1. Trường hợp viêm dạ dày mạn tính thuộc chứng hư hàn kiêm thủy ẩm ( có tiếng óc ách trong bụng), chứng đau đầu cơ năng, hội chứng rối loạn tiền đình thuộc can vị hư hàn dùng bài này có kết quả.
2. Trường hợp đau bụng do hư hàn kèm nôn hoặc chứng nôn nặng ở người phụ nữ có thai thuốc tỳ vị hư hàn dùng bài này gia thêm Bán hạ chế, Sa nhân, Trần bì có tác dụng giáng nghịch chỉ ẩu, trường hợp bụng đau, mồm đắng gia Bạch thược để hòa tan........Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
53 tiểu kiến trung thang
( Thương hàn luận)
Thành phần:
Bạch thược 12 - 16g
Chích thảo 3 - 6g
Quế chi 6 - 8g
Sinh khương 8 - 12g
Đường phèn 20 - 40g
Đại táo 4 quả
Cách dùng: sắc nước bỏ bã, cho đường phèn vào uống nóng.
Tác dụng: ôn trung, bổ hư, chỉ thống.
Giải thích bài thuốc:
• Đường phèn có tác dụng bổ trung, Quế chi ôn trung tán hàn: 2 vị hợp lại có tác dụng ôn trung bổ hư tán hàn là chủ dược.
• Bạch thược hòa can liễm âm.
• Cam thảo điều trung ích khí.
• Sinh khương, Đại táo điều hòa vinh vệ.
Các vị thuốc hợp lại có tác dụng là cho cơ thể âm dương vinh vệ, điều hòa chức năng tỳ vị được hồi phục , khí huyết đầy đủ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc có tính vị ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao thuộc về âm dương đều hư, dương hư nặng hơn.
1. Nếu chứng khí hư nặng như ra mồ hôi, khó thở, người mệt mỏi, gia Hoàng kỳ gọi là Hoàng kỳ gọi là bài HOÀNG KỲ KIẾN TRUNG THANG ( Kim quỷ yếu lược) .
2. Phụ nữ sau đẻ hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới đau, không muốn ăn dùng bài thuốc gia thêm Đương qui gọi là bài ĐƯƠNG QUI KIẾN TRUNG THANG ( Thiên kim dược phương ).
3. Bài thuốc này gia giảm điều trị các chứng viêm lóet hành tá tràng, suy nhược thần kinh có kết quả nhất định. Trường hợp sốt do rối loạn cơ năng, âm dương mất điều hòa sinh hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu, khí huyết đều hư, sốt kéo dài, bài thuốc này có tác dụng "cam ôn trừ nhiệt".
Phụ phương:
ĐẠI KIẾN TRUNG THANG
( Kim quỹ yếu lược )
Xuyên tiêu, Can khương, Nhân sâm, Đường phèn.
Sắc nước bỏ bã, gia đường phèn uống nóng.
Tác dụng ôn trung bổ hư, giáng nghịch, chỉ thống.
Chủ trị các chứng trung tiêu hư hàn, bụng đau, nôn, không thích ăn, có lãi đũa, có hiệu quả tốt........Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
HỔI DƯƠNG CỨU NGHỊCH
Bài thuốc hồi dương cứu nghịch dùng chữa các chứng dương khí suy yếu, nội hàn thịnh, có các triệu chứng chân tay quyết lạnh, tiêu lỏng nước trong, lưỡi nhạt rêu trắng nhuận, mạch trầm vi hoặc trì nhược.
Bài thuốc có tác dụng ôn thận trừ hàn, ích khí cố thóat để hồi dương cứu nghịch.
Các vị thuốc như Phụ tử, Can khương, Nhục quế phối hợp với Nhân sâm, Chích thảo.
Những bài thuốc thường dùng trong điều trị có:
• Tứ nghịch thang
• Sâm phụ thang
• Oân dương lợi thủy thang
• Hắc tích tán .
54 TỨ NGHỊCH THANG( Thương hàn luận )
Thành phần:
Thục Phụ tử 10 - 20g
Chích thảo 4 - 8g
Can khương 8 - 12g
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Hồi dương cứu nghịch.
Giải thích bài thuốc:
• Thục Phụ tử tính vị cay, đại nhiệt, ôn phát dương phát dương khí, khu tán hàn tà là chủ dược.
• Can khương ôn trung tán hàn hợp với Phụ tử gia tăng tác dụng hồi dương.
• Chích thảo ôn dưỡng dương khí làm giảm bớt tính cay nóng của Khương, Phụ.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc trị các chứng bệnh ở Thiếu âm dương khí suy kiệt âm hàn nội thịnh sinh ra chân tay quyết lạnh, nằm co sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt thích nằm hoặc đại tiện lỏng nước trong, bụng đau lạnh, miệng nhạt không khát, lưỡi tái rêu trắng, mạch trầm vi khó bắt hoặc do chứng dùng thuốc phát hãn quá mạnh gây nên chứng vong dương, bệnh tùy nặng nhẹ mà sử dụng bài thuốc có gia giảm.
1. Trường hợp chân tay quyết lạnh do chứng tiêu chảy nặng do mất nước âm dịch suy vong nên dùng bài thuốc gia thêm Nhân sâm gọi là bài TỨ NGHỊCH NHÂN SÂM THANG để hồi dương cứu âm.
2. Trường hợp bệnh Thiếu âm tả lî chân tay quyết lạnh, mạch vi khó bắt, dùng bài Tứ nghịch thang bội Can khương gọi là bài THÔNG MẠCH TỨ NGHỊCH THANG ( Thương hàn luận) để ôn lý, thông dương mạnh hơn.
3. Trường hợp bệnh thiếu âm hạ lợi, chân tay quyết nghịch, mặt đỏ, mạch vi là chứng âm hàn thịnh ở dưới, bức hư xông lên có thể dùng Tứ nghịch thang gia Thông bạch bỏ Cam thảo gọi là bài BẠCH THÔNG THANG ( Thông hàn luận ) để thông dương phục mạch.
4. Trường hợp hạ lợi không cầm, mặt đỏ, nôn khan, bứt rứt chân tay, quyết nghịch, mạch không bắt được dùng Bạch thông thang gia thêm nước tiểu người, nước mật heo gọi là bài BẠCH THÔNG GIA CHƯ ĐẢM THANG ( Thương hàn luận)........Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
-
55 sâm phụ thang
( Phụ nhân lương phương )
Thành phần:
Nhân sâm 8 - 16g
Thục Phụ tử 4 - 12g
Cách dùng: Nhân sâm sắc riêng hợp với nước sắc Phụ tử, uống.
Tác dụng: Hồi dương, ích khí cố thóat.
Giải thích bài thuốc:
• Nhân sâm đại bổ nguyên khí là chủ dược.
• Phụ tử ôn tráng chân dương.
Hai vị phối hợp có tác dụng đại bổ nguyên khí, hồi dương cố thóat.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc thường dùng trong cấp cứu những trường hợp nguyên khí suy thóat, chân tay quyết lạnh, ra mồ hôi, thở yếu, mạch nhỏ khó bắt như trong trường hợp suy tim, choáng, trụy tim mạch, huyết áp hạ.
Hoặc trong trường hợp sau sanh mất máu nhiều dùng bài này để hồi dương ích khí cứu thóat.
Trường hợp bệnh nặng có thể gia tăng lượng dùng mỗi ngày, có thể uống 2 thang.
Phụ phương:
HỔI DƯƠNG CẤP CỨU THANG
( Thương hàn lục thư )
Thành phần:
Thục phụ tử 8 - 12g
Can khương 4 - 6g
Nhục quế 4g
Nhân sâm 8g
Bạch truật 8 - 12g
Phục linh 8 - 12g
Trần bì 4 - 8g
Chích thảo 3 - 6g
Ngũ vị tử 4g
Chế bán hạ 6 - 12g
Xạ hương 3 ly ( Xung phục)
Gừng 3 lát
Cách dùng: sắc uống.
Ghi chú:
1. Trường hợp nôn đờm rãi hoặc bụng dưới đau gia Ngô thù sao muối.
2. Không bắt mạch được gia 1 thìa Mật heo.
3. Tiêu lỏng không cầm gia Thăng ma, Hoàng kỳ.
4. Nôn không cầm gia nước Gừng.
Tác dụng: của bài thuốc chủ yếu là hồi dương cứu nghịch ích khí, sinh mạch.
Chủ trị: các chứng âm hàn thịnh dương khí suy, chân tay quyết lạnh, bụng đau thổ tả, không khát, đầu ngón tay và môi tím tái, lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt, mạch trầm, trì vô lực, hoặc không bắt được mạch.
KỲ PHỤ THANG
( Ngụy thị gia tàng phương)
Tức là bài Sâm phụ thang bỏ Nhân sâm gia Hoàng kỳ.
Tác dụng bổ khí, trợ dương, cố biểu.
Chủ trị chứng dương hư tự hãn.
TRUẬT PHỤ THANG
( Y tôn kim giám )
Tức là bài Sâm phụ thang bỏ Nhân sâm gia Bạch truật.
Có tác dụng ôn tỳ dương, khu hàn táo thấp.
Chủ trị chứng hàn thấp làm cho cơ thể nhức mỏi........Thiện căn ở tại lòng ta......
Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài
Comment
Comment