Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #16
    14 ma hạnh thạch cam thang

    ( Thương hàn luận)
    Thành phần:
    Ma hoàng 8 - 12g
    Chích thảo 2 - 4g
    Hạnh nhân 6 - 12g
    Thạch cao 8 - 12g ( sắc trước)
    Cách dùng: Sắc uống ngày 1 - 2 thang.
    Tác dụng: Tuyên phế, thanh nhiệt, gíang khí, bình suyễn.
    Giải thích bài thuốc:
    • Tác dụng phát hãn, tuyên phế, trọng dụng Thạch cao để hỗ trợ Ma hoàng chỉ khái, bình suyễn.
    • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
    • Trong bài thuốc 4 vị thuốc phối hợp có thể vừa giải biểu vừa tuyên thông phế khí vừa thanh lý nhiệt, cho nên có tác dụng tốt đối với bệnh hen suyễn có sốt.
    Ứng dụng lâm sàng:
    1. Nếu suyễn ra mồ hôi tức phế nhiệt nặng, lượng Thạch cao tăng gấp 5 lần lượng Ma hoàng.
    2. Nếu suyễn mà không có mồ hôi là triệu chứng nhiệt bế tại phế dùng lượng Thạch cao tăng gấp 3 lần Ma hoàng.
    3. Trường hợp bệnh sởi, sốt cao, khát nước, bứt rứt, ho khó thở ( có khả năng biến chứng viêm phổi) sởi có mọc hay chưa đều có thể sử dụng bài thuốc tốt nhưng lượng Ma hoàng tùy tình hình mà gia giảm và gia thêm những thuốc giải độc.
    Bài thuốc thường dùng có hiệu quả với các bệnh viêm phế quản cấp, viêm phổi thùy, phổi đốm.
    1. Nếu đờm nhiều khó thở gia Đình lịch tử, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp để túc giáng phế khí.
    2. Nếu ho nhiều, đờm vàng đặc gia Qua lâu bì, Bối mẫu để thanh nhiệt hóa đờm.
    3. Nếu ho suyễn sốt cao, khát nước ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng tăng lượng Thạch cao, thêm Tri mẫu, Hoàng cầm, Qua lâu nhân để thanh tả phế vị nhiệt.
    Tài liệu tham khảo:
    • Theo tài liệu nước ngoài ( Trung quốc) bài Ma hạnh thạch cam thang gia Địa long khô trị viêm xoang mũi mạn có kết quả tốt. Bài thuốc được dùng:
    Ma hoàng sống 8g
    Sinh thạch cao 80g
    Hạnh nhân 8g
    Sinh Cam thảo 4g
    Địa long khô 7 con
    ( Theo báo Trung y Phúc kiến).
    • Bài thuốc có thể dùng để chữa viêm phổi trẻ em có kết quả, sử dụng thuốc cao có gia thêm các vị Mạch môn, Thiên hoa phấn, Bạch mao căn, Kim ngân hoa, Trắc bá diệp, Ngưu bàng tử, Xuyên bối mẫu. Chế thành Ma hạnh hợp tể ( Trung y dược tạp chí, Thượng hải.


    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #17
      15 sài cát giải cơ thang

      15 SÀI CÁT GIẢI CƠ THANG
      ( Thương hàn lục thư )
      Thành phần:
      Sài hồ 6 - 12g
      Cát căn 8 - 16g
      Cam thảo 2 - 4g
      Khương hoạt 4 - 6g
      Bạch chỉ 4 - 6g
      Bạch thược 4 - 12g
      Cát cánh 4 - 12g
      Hoàng cầm 4 - 12g
      Thạch cao 8 - 12g ( sắc trước)
      Cách dùng: Gia thêm Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc uống.
      Tác dụng: Giải cơ, thanh nhiệt.
      Giải thích bài thuốc:
      • Cát căn, Sài hồ có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt là chủ dược.
      • Khương hoạt, Bạch chỉ giải biểu, tán hàn, giảm đau.
      • Hoàng cầm, Thạch cao thanh lý nhiệt, đều là thuốc hổ trợ Bạch thược, Cam thảo hòa vinh vệ.
      • Cát cánh khai thông phế khí.
      • Gừng tươi, Đại táo điều hòa vinh vệ.
      Ứng dụng lâm sàng:
      1. Trường hợp không có đau đầu và sợ lạnh bỏ Khương hoạt, Bạch chỉ.
      2. Nếu có khát nước, rêu lưỡi khô gia Thiên hoa phấn, Sinh địa để thanh nhiệt sinh tân.
      3. Nếu ho có đờm đặc gia Qua lâu bì để thanh nhiệt hóa đờm.
      Bài thuốc được dùng có kết quả đối với các bệnh cảm cúm, cảm sốt đau đầu, đau mình mẩy.


      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #18
        16 thăng ma cát căn thang

        ( Tiểu nhi phương luận)
        Thành phần:
        Thăng ma 6 - 10g
        Thược dược 8 - 12g
        Cát căn 8 - 16g
        Chích thảo 2 - 4g
        Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang. Theo cổ phương các vị thuốc lượng đều bằng nhau, tán bột, hoặc sắc uống.
        Tác dụng: Giải cơ, thấu chẩn.
        Dùng trong trường hợp bệnh sởi trẻ em khó mọc hoặc mọc không đều, phát sốt, sợ gió, ho, mắt đỏ, chảy nước mắt, lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch phù sác.
        Giải thích bài thuốc:
        • Cát căn có tác dụng thanh nhiệt, giải cơ, thấu chẩn là chủ dược.
        • Thăng ma là thuốc hỗ trợ có tádc dụng thăng dương thấu biểu hợp với Cát căn làm tăng tác dụng thấu chẩn giải độc.
        • Thược dược hòa vinh thanh nhiệt, giải độc.
        • Cam thảo điều hòa các vị thuốc có giải độc hợp với Thược dược có tác dụng điều lý huyết phận hợp với Thăng ma tăng tác dụng giải độc thấu chẩn.
        Bốn vị hợp lại làm cho bài thuốc có tác dụng giải cơ, thấu chẩn, hòa vinh giải độc.
        Ứng dụng lâm sàng:
        1. Đối với bệnh sởi mới phát có thể gia Bạc hà, Kinh giới , Thuyền thoái, Ngưu bàng tử, Kim ngân hoa để tăng cường giải độc, thấu chẩn.
        2. Nếu bệnh nhi họng đau đỏ gia Cát cánh, Huyền sâm, Mã bột để thanh lợi yết hầu.
        3. Nếu sởi chưa mọc hoặc sởi sắc đỏ thẩm dùng Xích thược thay cho Bạch thược gia Huyền sâm, Đơn bì, Tử thảo, Đại thanh diệp để lương huyết giải độc.
        4. Trường hợp bệnh nhân sởi sốt cao, đau đầu có thể tămg cường thêm các thuốc thanh nhiệt, giải độc như: Hoàng cầm, Sinh địa, Liên kiều, Thiên hoa phấn, Trúc diệp.


        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #19
          Nguyên Văn Bài Viết Của canthi View Post
          Thank you for sharing .
          Rất cám ơn bạn đã chia sẻ

          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #20
            17 ma hoàng phụ tử tế tân thang

            ( Thương hàn luận)
            Thành phần:
            Ma hoàng 6 - 8g
            Tế tân 4 - 8g
            Thục phụ tử 4 - 8g
            Cách dùng: sắc nước uống chia 3 lần trong 1 ngày.
            Tác dụng: Trợ dương, giải biểu.
            Dùng cho bệnh nhân vốn cơ thể dương hư mắc bệnh ngoại cảm phong hàn.
            Giải thích bài thuốc:
            • Ma hoàng có tác dụng tán hàn, giải biểu là chủ dược.
            • Phụ tử ôn kinh trợ dương, phò chính, khu tà.
            • Tế tân vừa giúp Ma hoàng giải biểu, vừa giúp Phụ tử ôn kinh, tán hàn.
            Ứng dụng lâm sàng:
            Bài thuốc được dùng trong các trường hợp viêm phế quản mạn tính.Hen phế quản thể hàn thường kết hợp với bài Nhị trần thang để vừa ôn kinh tán hàn, vừa hóa đờm, định suyễn.
            PHỤ PHƯƠNG
            MA HOÀNG PHỤ TỬ CAM THẢO THANG
            ( Thương hàn luận )
            Bài này là bài trên bỏ Tế tân gia Chích Cam thảo cũng có tác dụng trợ dương, giải biểu.
            Trị chứng dương hư, cảm mạo phong hàn nhưng tác dụng tán hàn ít hơn.


            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #21
              18 tái tạo tán

              ( Thương hàn lục thư )
              Thành phần:
              Hoàng kỳ 8g
              Nhân sâm 4g
              Quế chi 4g
              Thược dược 4g
              Cam thảo 2g
              Thục Phụ tử 4g
              Tế tân 4g
              Khương hoạt 4g
              Phòng phong 4g
              Xuyên khung 4g
              Gừng nướng 4g
              Đại táo 2g
              Cách dùng: sắc uống.
              Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng trợ dương, ích khí, giải biểu.
              Dùng để trị chứng dương hư, khí kém, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn, thường có các triệu chứng đau đầu, sốt, sợ lạnh, chân tay mát, không có mồ hôi, mệt mỏi, buồn ngủ, sắc mặt tái nhợt, tiếng nói nhỏ, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm, vô lực hoặc phù, đại vô lực.


              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #22
                19 nhân sâm bại độc tán

                ( Tiểu nhi dược chứng trực huyết )
                Thành phần:
                Sài hồ 6 - 12g
                Phục linh 6 - 12g
                Đảng sâm 6 - 12g
                Tiền hồ 6 - 12g
                Cát cánh 4 - 12g
                Xuyên khung 4 - 8g
                Chỉ xác 4 - 6g
                Khương hoạt 4 - 6g
                Độc hoạt 4 - 8g
                Cam thảo 2 - 4g
                Cách dùng: Thang thuốc cho vào Gừng tươi 3 lát, Bạc hà 4g, sắc uống ngày 1 - 2 thang.
                Theo cổ phương, các vị lượng thuốc bằng nhau làm thuốc tán, mỗi lần uống 8g.
                Tác dụng: Ích khí giải biểu, tán phong trừ thấp.
                Chủ trị những bệnh nhân chính khí suy, mắc bệnh ngoại cảm phong hàn thấp có những triệu chứng: sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, đầu gáy đau cứng, chân tay nhức mỏi, ngực đầy tức, mũi nghẹt, nói khàn, ho có đờm, rêu lưỡi dày nhớt, mạch phù.
                Giải thích bài thuốc:
                • Khương hoạt, Độc hoạt có tác dụng giải biểu, tán phong hàn thấp.
                • Xuyên khung phối hợp với Độc hoạt, Khương hoạt trị đau đầu, đau mình mẫy.
                • Đảng sâm ích khí, kiện tỳ.
                • Bạch linh trừ thấp, hóa đờm.
                • Tiền hồ , Cát cánh, Chỉ xác lý khí làm giảm tức ngực, chỉ khái, hóa đờm.
                • Sài hồ, Bạc hà, Sinh khương giải biểu.
                • Cam thảo điều hòa các vị thuốc.
                Ứng dụng lâm sàng:
                1. Chữa bệnh kiết lî mới bắt đầu có biểu chứng như sốt, sợ lạnh, đau đầu, đau chân tay, rêu lưỡi trắng nhợt.
                2. Những bệnh nhân cơ thể khỏe có thể bỏ Đảng sâm gia Kinh giới , Phòng phong gọi là bài KINH PHÒNG BẠI ĐỘC TÁN ( Y học chính truyện). Bài này có thể trị chứng ung nhọt mới bắt đầu có biểu chứng.
                3. Bài này bỏ Đảng sâm gia Kim ngân hoa, Liên kiều gọi là bài NGÂN KIỀU BẠI ĐỘC TÁN ( Y phương tập giải) dùng để trị ung nhọt mới bắt đầu sưng đỏ, đau mà có biểu chứng
                Phụ phương:
                SÂM TÔ ẨM
                ( Hòa tể cục phương)
                Thành phần:
                Đảng sâm 30g
                Tô diệp 30g
                Cát căn 30g
                Tiền hồ 30g
                Bán hạ ( tẩm Gừng sao) 30g
                Bạch linh 30g
                Trần bì 20g
                Cam thảo 20g
                Cát cánh 20g
                Chỉ xác ( Mạch sao ) 20g
                Mộc hương 20g
                Cách dùng: Các vị trên tán bột, mỗi lần uống 8 - 12g gia Gừng tươi 7 lát, Táo 1 quả sắc nước uống. Có thể dùng thuốc thang.
                Tác dụng: Chữa bệnh nhân khí hư, ngoại cảm phong hàn, bên trong có đờm thấp có triệu chứng sốt, sợ lạnh, đau đầu, mũi nghẹt, ho nhiều đờm, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi trắng, mạch nhược.


                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #23
                  THUỐC THANH NHIỆT

                  Những bài thuốc thanh nhiệt thường gồm các vị thuốc có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn để chữa những hội chứng bệnh lý LÝ NHIỆT ( thực nhiệt hay hư nhiệt) thường gặp trong các bệnh nhiễm vào giai đoạn toàn phát hoặc hồi phục, bệnh nhiễm mạn tính như lao, thấp khớp, bệnh chất tạo keo, ung thư và cả những trường hợp sốt kéo dài không rõ nguyên nhân.
                  Những bài thuốc thanh nhiệt thường được chia làm nhiều loại như:
                  • Thanh nhiệt tả hỏa ( Thanh khí nhiệt)
                  • Thanh nhiệt lương huyết
                  • Thanh nhiệt giải độc
                  • Thanh nhiệt giải thử
                  • Tư âm thanh nhiệt ( Thanh hư nhiệt)
                  • Thanh nhiệt các tạng phủ.
                  A.Thanh khí nhiệt: là những bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa dùng trong các bệnh nhiễm giai đoạn khí phần, có những triệu chứng như sốt cao, khát nước, bứt rứt, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại, hoạt sác.
                  Những vị thuốc thường dùng có Thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Chi tử, Sinh địa, Huyền sâm, Cát cánh, Thiên hoa phấn.
                  Những bài thuốc thường dùng có: Bạch hổ thang, Chi tử xị thang, Cát căn cầm liên thang, Trúc diệp Thạch cao thang, Ngọc nữ tiễn, Nhân trần cao thang.
                  B.Thanh nhiệt lương huyết: những bài thuốc Thanh nhiệt lương huyết có tác dụng thanh vinh làm mát huyết, thường dùng để chữa những chứng viêm nhiễm; tà khí đã nhập vào vinh phận và huyết phận, triệu chứng: có sốt cao, khát nước hoặc không khát, bứt rứt khó ngủ, hôn mê nói sảng hoặc có những triệu chứng xuất huyết như: phát ban, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, chảy máu mũi, v..v.. chót lưỡi đỏ, mạch sác có lực.
                  Những vị thuốc thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác.
                  Những bài thuốc cổ phương thường dùng có Thanh vinh thang, Tê giác địa hoàng thang.
                  C.Thanh nhiệt giải độc: những bài thuốc Thanh nhiệt giải độc có tác dụng giải độc, hạ sốt. Dùng trong những trường hợp bệnh ung nhọt, phát ban, nóng sốt, đinh nhọt, nhiệt độc thịnh. Trường hợp nhiệt độc nhập thịnh ở khí phận cần phối hợp thuốc thanh nhiệt tả hỏa; trường hợp ở huyết phận cần phối hợp với thuốc lương huyết giải độc.
                  Những vị thuốc thường dùng trong bài thuốc thanh nhiệt giải độc có: Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, Thạch cao, Liên kiều, Bản lam căn, Thăng ma, Huyền sâm, Bồ công anh, Xuyên sơn giáp.
                  Những bài thuốc cổ phương thường dùng có: Phổ tế tiêu độc ẩm, Hoàng liên giải độc thang, Tiêu sang ẩm, Ngũ vị tiêu độc ẩm, Tứ diệu dưỡng âm thang.
                  D.Thanh nhiệt giải thử: là những bài thuốc dùng chữa những bệnh sốt về mùa hè thuộc phạm vi Chứng thử có các triệu chứng chính là: sốt, khát nước, ra mồ hôi, mệt mỏi, mạch hư, thường là chứng nhiệt kiêm thấp thường kèm theo khí hư.
                  Bài thuốc cổ phương thường dùng là: Hương nhu tán, Lục nhất tán, Thanh thử ích khí thang.
                  E.Thanh nhiệt tạng phủ: là những bài thuốc dùng chữa các chứng nhiệt ở tạng phủ.
                  Ví dụ:
                  1. Chứng Tâm kinh nhiệt thịnh: bứt rứt mồm khát, miệng lở, tiểu đỏ. Dùng bài Đạo xích tán để thanh tâm nhiệt chứng.
                  2. Chứng Can kinh nhiệt thịnh: sườn đau, mồm đắng, mắt đỏ, tai ù hoặc chứng Can kinh thấp nhiệt: tiểu đỏ gắt, âm hộ sưng ngứa, dùng bài Long đởm tả can thang để thanh can nhiệt.
                  3. Chứng Phế kinh nhiệt: ho suyễn dùng Tả bạch tán để thanh phế nhiệt.
                  4. Trường hợp răng lưỡi sưng lở dùng bài Thanh vị tán để thanh vị nhiệt.
                  5. Trường hợp nhiệt tả lî dùng bài Hoàng cầm thang, Bạch đầu ông thang. để thanh nhiệt ở đại tràng.
                  F.Thanh hư nhiệt: là những bài thuốc dùng để chữa các hội chứng bệnh lý âm hư sốt lâu dài như các trường hợp lao, ung thư, bệnh chất tạo keo.
                  Mục đích để tư âm thanh nhiệt .
                  Những vị thuốc thường dùng như: Thanh hao, Miết giáp, Sinh địa, Tri mẫu.
                  Những bài thuốc thường dùng có: Thanh hao miết giáp thang, Hoàng kỳ miết giáp thang.

                  Thanh khí nhiệt
                  Thanh khí nhiệt là những bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa dùng trong các bệnh nhiễm giai đoạn khí phần, có những triệu chứng như sốt cao, khát nước, bứt rứt, ra mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại, hoạt sác.
                  Những vị thuốc thường dùng có Thạch cao, Tri mẫu, Trúc diệp, Chi tử, Sinh địa, Huyền sâm, Cát cánh, Thiên hoa phấn.
                  Những bài thuốc thường dùng có:
                  • Bạch hổ thang
                  • Chi tử xị thang
                  • Cát căn cầm liên thang
                  • Trúc diệp Thạch cao thang
                  • Ngọc nữ tiễn
                  • Nhân trần cao thang.

                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #24
                    20 bạch hồ thang

                    ( Thương hàn luận )
                    Thành phần:
                    Thạch cao 40g
                    Chích thảo 4g
                    Tri mẫu 8 - 12g
                    Gạo tẻ 20 - 30g
                    Cách dùng: Sắc nước cho chín gạo, lọc uống, bỏ xác, ngày uống 3 lần.
                    Tác dụng: Thanh nhiệt, sinh tân.
                    Trị chứng Dương minh kinh chứng thường có sốt cao, đau đầu, mồm khô, khát nước, ra mồ hôi nhiều, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng, đại, có lực hoặc hoạt sác.
                    Giải thích bài thuốc:
                    • Thạch cao tính ngọt hàn, tác dụng tả hỏa gọi là chủ dược.
                    • Tri mẫu đắng hàn để thanh phế vị nhiệt.
                    • Tri mẫu và Thạch cao cùng dùng sẽ tăng cường tác dụng trừ phiền.
                    • Cam thảo, Gạo tẻ ích vị, bảo vệ tân dịch.
                    • Bốn vị dùng chung có tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, sinh tân, chỉ khát.
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    1. Trường hợp bệnh ngoại cảm, lý nhiệt thịnh, khí âm đều tổn thất, về mùa hè, trúng thử, sốt cao, khát nước, mồ hôi nhiều, mạch đại vô lực, dùng bài thuốc trên gia vị Nhân sâm gọi là NHÂN SÂM BẠCH HỒ THANG ( Thương hàn luận).
                    2. Trường hợp ôn ngược, mạch bình, sốt không có rét, đau nhức các khớp, bứt rứt có lúc nôn hoặc phong thấp nhiệt , dùng bài thuốc gia thêm vị Quế chi gọi là bài BẠCH HỒ GIA QUẾ CHI THANG ( Kim quỷ yếu lược). Trong bài vị Quế chi có tác dụng ôn thông kinh lạc, điều hòa vinh vệ.
                    3. Trường hợp thấp ôn có triệu chứng người nặng nề, bàn chân lạnh ( nhiều mồ hôi) gia thêm vị Thương truật gọi là bài BẠCH HỒ THƯƠNG TRUẬT THANG ( Hoạt nhân thư). Có thể dùng để chữa bệnh phong thấp, đau các khớp.
                    4. Trường hợp ôn nhiệt sốt cao phiền khát, hôn mê nói sảng, co giật, gia thêm Linh dương giác, Tê giác gọi là bài LINH TÊ BẠCH HỒ THANG ( Oân nhiệt kinh vĩ).
                    5. Trường hợp bệnh nhân có chứng thực nhiệt ở khí phận gia thêm Lô căn, Đại thanh diệp để tăng tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa. Trường hợp viêm phổi, sốt cao ho đau ngực, đàm nhiều đặc gia các vị Đào nhân, Qua lâu nhân, Ý dĩ nhân, Bối mẫu có tác dụng thanh phế, hóa đàm.
                    6. Trường hợp tiểu đường, khát nhiều, ăn nhiều, mạch có lực có thể dùng bài thuốc gia Thiên hoa phấn, Cát căn, Mạch môn, Ngũ vị để thanh nhiệt sinh tân.


                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #25
                      21 trúc diệp thạch cao thang

                      ( Thương hàn luận)
                      Thành phần:
                      Trúc diệp 12g
                      Nhân sâm 6g
                      Gạo tẻ 20 - 30g
                      Bán hạ chế 6g
                      Cam thảo 4g
                      Thạch cao 20 - 40g
                      Mạch đông 20g
                      Cách dùng: sắc nước uống ngày 3 lần.
                      Giải thích bài thuốc:
                      Bài thuốc này là bài Bạch hổ thang bỏ Tri mẫu gia Trúc diệp, Bán hạ chế, Nhân sâm, Mạch môn để tăng cường ích khí, dưỡng âm, giáng nghịch chỉ ẩu.
                      Tác dụng: Dùng trị những bệnh thời kỳ hồi phục, khí âm hư, nhiệt tà còn lưu lại có tác dụng tốt.
                      Trường hợp trẻ em sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân dùng bài thuốc có hiệu quả cao.

                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #26
                        22 hóa ban thang

                        ( Ôn bệnh điều biện)
                        Thành phần:
                        Thạch cao 24 - 40g
                        Huyền sâm 10 - 12g
                        Cam thảo 8 - 12g
                        Tri mẫu 12 - 16g
                        Quảng Tê giác ( Bột Sừng trâu) 8 - 40g
                        Cách dùng: sắc nước uống ngày 3 lần.
                        Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc. Bài thuốc cổ phương dùng Tê giác và nước vo Gạo tẻ.
                        Trên lâm sàng bài thuốc được dùng chữa những chứng sốt cao, mồm khát, nói sảng, có phát ban, lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng, mạch sác như trường hợp sốt xuất huyết, sởi trẻ em, có tác dụng tốt.

                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #27
                          23 chi tử xị thang

                          ( Thương hàn luận )
                          Thành phần:
                          Chi tử 8 - 12g
                          Đạm đậu xị 12g
                          Cách dùng: sắc nước uống.
                          Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ phiền.
                          Dùng trong trường hợp bệnh ngoại cảm tà ở phần khí có triệu chứng sốt, bứt rứt, khó ngủ, ngực tức, lưỡi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng, mạch sác.
                          Giải thích bài thuốc:
                          • Chi tử tính đắng hàn có tác dụng thanh tâm, trừ phiền là chủ dược.
                          • Đạm đậu xị tính cay lương giúp Chi tử tả uất nhiệt ở thượng tiêu.
                          Ứng dụng lâm sàng:
                          Bài thuốc được dùng trong những trường hợp bệnh ngoại cảm, lý nhiệt nhẹ bứt rứt, khó ngủ, ngực đầy tức, thường được dùng kèm theo các vị thuốc khác.
                          Ví dụ:
                          1. Trong chứng nhiệt ở phần khí kèm biểu chứng gia Bạc hà, Ngưu bàng tử để giải biểu.
                          2. Nếu mồm đắng khô, lưỡi đỏ rêu vàng gia thêm Liên kiều, Hoàng cầm, Lô căn để tăng tác dụng thanh lý nhiệt.
                          3. Đối với trường hợp viêm túi mật cấp, viêm gan cấp, bứt rứt khó chịu, tùy tình hình cụ thể có thể kết hợp bài thuốc này.
                          Chú ý lúc sử dụng:
                          • Chi tử là vị thuốc đắng hàn nên thận trọng đối với bệnh nhân tiêu chảy, tỳ vị hư hàn.
                          • Chi tử thường dùng dạng sao để tránh gây nôn.

                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #28
                            Thanh nhiệt lương huyết
                            Những bài thuốc Thanh nhiệt lương huyết có tác dụng thanh vinh làm mát huyết, thường dùng để chữa những chứng viêm nhiễm; tà khí đã nhập vào vinh phận và huyết phận, triệu chứng: có sốt cao, khát nước hoặc không khát, bứt rứt khó ngủ, hôn mê nói sảng hoặc có những triệu chứng xuất huyết như: phát ban, thổ huyết, khái huyết, tiện huyết, chảy máu mũi, v..v.. chót lưỡi đỏ, mạch sác có lực.
                            Những vị thuốc thường dùng có tính vị đắng hàn hoặc ngọt hàn như: Sinh địa, Huyền sâm, Mạch môn, Đơn bì, Xích thược, Liên kiều, Hoàng liên, Hoàng bá, Trúc diệp, Tê giác.
                            Những bài thuốc cổ phương thường dùng có:
                            • Thanh vinh thang
                            • Tê giác địa hoàng thang.
                            • Thần tê đơn

                            24 THANH VINH THANG
                            ( Ôn bệnh điều biện )
                            Thành phần:
                            Tê giác 2 - 4g
                            Huyền sâm 12g
                            Mạch đông 10 - 12g
                            Đơn sâm 8 - 12g
                            Hoàng liên 6 - 8g
                            Sinh địa 20g
                            Trúc diệp tâm 4 - 6g
                            Liên kiều 6 - 10g
                            Kim ngân hoa 12 - 16g
                            Cách dùng: Tê giác tán bột mịn, uống với nước thuốc sắc. Có thể thay Tê giác bằng Quảng Tê giác ( đầu nhọn sừng trâu lượng gấp 3 đến 10 lần). Tất cả sắc nước uống, chia làm 3 lần trong ngày.
                            Tác dụng: Thanh vinh giải độc, thanh nhiệt dưỡng âm.
                            Giải thích bài thuốc:
                            • Tê giác là chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, ở phần vinh cả phần huyết.
                            • Huyền sâm, Sinh địa, Mạch môn có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm.
                            • Hoàng liên, Trúc diệp tâm, Liên kiều, Kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
                            • Đơn sâm hợp lực với chủ dược để thanh nhiệt, lương huyết đồng thời có thể hoạt huyết, tán ứ, chống nhiệt kết.
                            Ứng dụng lâm sàng:
                            1. Bài thuốc được sử dụng có tác dụng tốt trong những trường hợp bệnh nhiễm giai đoạn toàn phát, sốt cao, hôn mê nói sảng, hoặc có phát ban, xuất huyết như những trường hợp sởi trẻ em, viêm não cấp, sốt xuất huyết.
                            2. Trường hợp nhiệt nhập tâm bào có sốt cao, hôn mê, co giật cần tăng lượng Tê giác, có thể dùng thêm các loại thuốc Tử tuyết đơn, Yên cung ngưu hoàng hoàn, Chi bảo đơn để tăng cường tác dụng thanh nhiệt tức phong trấn kinh.
                            3. Trường hợp trẻ em bị Bạch hầu nặng có thể gia thêm Thạch cao, Đơn bì, Chi tử, Xích thược để tăng cường thanh nhiệt, tả hỏa, lương huyết, hoạt huyết.

                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #29
                              25 tê giác địa hoàng thang

                              ( Thiên kim phương )
                              Thành phần:
                              Tê giác 2 - 4g
                              Bạch thược 16 - 20g
                              Sinh địa 20 - 40g
                              Đơn bì 12 - 20g
                              Cách dùng: Tê giác có thể thay Quảng tê giác tán bột mịn, uống với thuốc sắc hoặc cắt thành phiến mỏng sắc trước, sắc nước uống chia làm 3 lần trong ngày.
                              Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tán ứ.
                              Dùng trong trường hợp bệnh nhiễm giai đoạn toàn phát, nhiệt nhập huyết phần gây nên thổ huyết, nục huyết ( chảy máu cam), niệu huyết hoặc nhiệt nhập tâm bào gây hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ thẫm có gai, mạch tế sác.
                              Giải thích bài thuốc:
                              • Tê giác là chủ dược tác dụng thanh tâm hỏa, giải nhiệt độc.
                              • Sinh địa lương huyết tư âm hổ trợ với Tê giác giải nhiệt độc.
                              • Bạch thược hòa vinh tả nhiệt.
                              • Đơn bì lương huyết tán ứ.
                              Ứng dụng lâm sàng:
                              1. Trong bài thuốc thường dùng Xích thược để thanh nhiệt, hóa ứ. Nếu nhiệt thương âm huyết có thể dùng Bạch thược để dưỡng âm huyết, điều hòa vinh vệ.
                              2. Trường hợp sốt cao nhiệt thịnh, hôn mê cần dùng thêm Tử tuyết đơn hoặc Yên cung ngưu hoàng hoàn để thanh nhiệt khai khiếu.
                              3. Nếu có kiêm Can hỏa vượng gia Sài hồ, Hoàng cầm, Chi tử để thanh can, giải uất.
                              4. Nếu Tâm hỏa thịnh gia Hoàng liên, Chi tử để thanh tâm hỏa.
                              5. Nếu thổ huyết hoặc chảy máu cam gia Trúc nhự, Hạn liên thảo, Mao hoa ( Hoa cây rễ tranh) hoặc Rễ tranh, Trắc bá diệp sao để thanh phế vị, cầm máu. Nếu có tiện huyết gia Địa du, Hoa hòe để thanh trường chỉ huyết; nếu tiểu ra máu gia Mao căn để lợi niệu chỉ huyết.
                              Chú ý lúc sử dụng: Trường hợp dương hư, mất máu và tỳ vị hư nhược không nên dùng.
                              Một số thông báo lâm sàng:
                              1. Bài thuốc dùng để chữa các chứng teo gan cấp, hôn mê gan, chứng nhiễm độc urê xuất huyết, nhiễm trùng huyết, chứng bạch cầu cấp ( Học viện Trung y Thượng hải).
                              2. Dùng bài Tê giác đại hoàng thang gia giảm trị bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu có kết quả ( Phương tể học - Học viện Trung y Quãng đông đồng chủ biên xuất bản 1974).

                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #30
                                26 thần tê đơn

                                ( Ôn nhiệt kinh vĩ )
                                Thành phần:
                                Tê giác ( mài ra nước) 24g
                                Thạch xương bồ 24g
                                Hoàng cầm 24g
                                Sinh địa hoàng 60g
                                Kim ngân hoa 60g
                                Liên kiều 40g
                                Bản lam căn 30g
                                Đạm đậu xị 30g
                                Thiên hoa phấn 16g
                                Tử thảo 16g
                                Cách dùng: Các vị thuốc phơi khô, tán bột mịn hòa với nước Tê giác và Đại hoàng ( không dùng Mật ong ) gia Đạm đậu xị trộn với bột thuốc trên giã làm hoàn nặng 10g, uống với nước đun sôi để nguội ngày 2 lần. Trẻ em giảm nửa liều ngày uống 1 - 2 hoàn.
                                Có thể dùng thuốc sắc uống, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khai khiếu dùng trong bệnh viêm não, sốt xuất huyết, sởi trẻ em nặng, có sốt cao mê man nói sảng, phát ban, mắt đỏ, bứt rứt, chất lưỡi đỏ thẫm. Trong bài cổ phương có dùng nước lọc phân người ( thấy không cần thiết).

                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X