Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

NHỮNG BÀI THUỐC DÂN DÃ,(Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • 161 tăng dịch thang

    ( Ôn bệnh điều biện)
    Thành phần:
    Huyền sâm 40g
    Mạch môn 32g
    Sinh địa 32g
    Cách dùng: liều lượng trên theo nguyên phương, sắc nước uống.
    Tác dụng: sinh tân nhuận táo, tăng dịch nhuận tràng.
    Giải thích bài thuốc:
    • Huyền sâm tăng dịch lương huyết.
    • Mạch môn tư âm dưỡng vị.
    • Sinh địa lương huyết thanh nhiệt để sinh tân dịch.
    Ứng dụng lâm sàng:
    1. Trên lâm sàng bài này được dùng để chữa bệnh viêm nhiễm thời kỳhồi phục do nhiệt làm hao tổn tân dịch, người nóng miệng khát da khô, đại tiện táo bón, dùng để nhuận tràng thông tiện gọi là phép lấy thuốc bổ dùng làm thuốc tả.
    2. Trường hợp đại tiện táo bón nặng có thể gia thêm Mang tiêu, Đại hoàng là Tăng dịch thừa khí thang.
    3. Bài này có thể dùng chữa chứng âm hư, vị nhiệt mồm môi lở lóet, họng khô khát nước.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • 162 thận khí hoàn

      ( Kim quĩ yếu lược)
      Thành phần:
      Can địa hoàng 16 - 32g
      Sơn thù 8 - 16g
      Bạch linh 8 - 12g
      Sơn dược 8 - 16g
      Trạch tả 8 - 12g
      Đơn bì 8 - 12g
      Phụ tử chế 4g
      Quế chi 2 - 4g
      Cách dùng: Theo tỷ lệ trên, tất cả tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 8 - 12g. Ngày 1 - 2 lần, với nước sôi nóng hoặc gia thêm tí muối. Có thể làm thuốc thang sắc uống.
      Tác dụng: Ôn bổ thận dương.
      Giải thích bài thuốc:
      Đây là bài thuốc chính chữa chứng thận dương hư. Trong bài:
      • Phụ tử, Quế chi ôn bổ thận dương là chủ dược.
      • Thêm bài "Lục vị" tư bổ thận âm để điều hòa âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, gối mỏi, phía nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són, hoặc chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi.
      Ứng dụng lâm sàng:
      1. Bài này chủ yếu chữa các chứng bệnh mạn tính, viêm thận mạn, suy nhược thần kinh, bệnh béo phì, liệt dương, tiểu đêm, người già suy nhược có hội chứng thận dương hư.
      2. Bài thuốc này gia thêm Ngưu tất, Xa tiền tử gọi là " TẾ SINH THẬN KHÍ HOÀN" ( Tế sinh phương) có tác dụng lợi niệu, tiêu phù, dùng chữa chứng thận dương hư, cơ thể nặng nề phù thủng, tiểu tiện ít.
      3. Bài thuốc không dùng đối với những trường hợp có hội chứng thận âm bất túc như đau lưng, mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
      Phụ phương:
      HỮU QUI HOÀN
      ( Cảnh nhạc toàn thư)
      Thành phần:
      Thục địa 32g
      Sơn dược sao 16g
      Sơn thù 12g
      Câu kỷ tử 16g
      Đỗ trọng ( tẩm gừng sao) 16g
      Thỏ ty tử 16g
      Thục Phụ tử 8 - 14g
      Nhục quế 8 - 16g
      Đương qui* 12g
      Lộc giác giao 16g
      ( * trường hợp Tiêu chảy không dùng)
      Cách dùng: Theo tỷ lệ trên tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 4 - 8g, có thể làm thuốc thang sắc uống.
      Tác dụng: Ôn thận tráng dương, bổ tinh huyết.
      Chủ trị: các chứng thận dương bất túc, mệnh môn hỏa suy, lão suy. Lâm sàng biểu hiện các triệu chứng: sợ lạnh, chân lạnh, hoạt tinh, liệt dương, chân đau, gối mỏi.
      HẬU THIÊN BÁT VỊ PHƯƠNG
      ( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
      Thành phần:
      Bố chính sâm 40g
      Bạch truật ( tẩm mật sao) 20g
      Chích thảo 4g
      Mạch môn 4g
      Hoàng kỳ( tẩm mật sao) 8g
      Ngũ vị ( tẩm mật sao) 4g
      Liên nhục ( sao) 6g
      Phụ tử 2g
      Cách dùng: gia Đại táo, Gừng nướng sắc nước uống.
      Chủ trị: các chứng dương khí hậu thiên hư tổn, hình thể gầy xanh hoặc béo bệu, hơi thở ngắn, mỏi mệt, ăn không biết ngon, rất sợ gió lạnh, hoặc tiêu lỏng hoặc tỳ hư không liễm được hỏa, phát sốt phiền khát.
      Chú ý: khi dùng bài thuốc nếu trúng hàn đau bụng tiêu lỏng gia Đậu khấu, Can khương. Nếu dương hư hạ hãm gia Thăng ma ( tẩm rượu sao). Nếu ngoại cảm lúc nóng lúc lạnh gia Sài hồ, Bán hạ. Nếu bụng đầy hơi gia Trầm hương. Nếu đàm nhiều gia Trần bì, Bán hạ. Nếu ra mồ hôi nhiều gia Ma hoàng căn. Nếu vị hư nôn mửa bỏ Đại táo gia Bán hạ chế.
      TƯ BỒ TRĨ DƯƠNG PHƯƠNG
      ( Hải thượng Y tôn tâm lĩnh)
      Thành phần:
      Thục địa 8g
      Sơn dược 4g
      Sơn thù 4g
      Mẫu đơn 3g
      Phục linh 4g
      Ngũ vị 2g
      Ngưu tất 4g
      Đỗ trọng ( dùng sống) 4g
      Trạch tả 3g
      Đại phụ tử 1g
      Nhục quế ( bỏ vỏ) 1g
      Cách dùng: Liều lượng y nguyên phương, theo liều lượng trên tỷ lệ của bài thuốc làm thuốc hoàn hoặc thuốc thang sắc uống.
      Tác dụng: chữa các chứng trẻ con ngoài giả nhiệt trong thực hàn, bệnh mệnh môn hỏa suy, có tác dụng bổ mệnh môn hỏa lại kiêm tử bổ phần âm làm cho đầy đủ tinh huyết.
      Theo tác giả, trị trẻ con " tiên thiên" yếu đuối thì phương thuốc này rất hay giữ cho trẻ con được mạnh khỏe sống lâu.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • THUỐC CỐ SÁP
        Thuốc cố sáp là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng thu liễm, như:
        • Phù tiểu mạch, Ngũ vị tử, Long cốt, Mẫu lệ có tác dụng cầm mồ hôi.
        • Kim anh tử, Tang phiêu tiêu, Sơn thù có tác dụng sáp tinh, cầm tiểu tiện.
        • Khiếm thực, Liên nhục, Xích thạch chi, Thạch lựu bì, Ô mai, Kha tử có tác dụng cầm tiêu chảy.
        Nên thường dùng để chữa các chứng do âm dương khí huyết hư tổn, chức năng tạng phủ bị rối loạn gây nên.
        Trên lâm sàng thường biểu hiện các chứng: mồ hôi ra nhiều ( tự hãn hoặc đạo hãn ), bệnh chứng tiêu chảy kiết lî kéo dài, di tinh, hoạt tinh, tiểu tiện nhiều lần không tự chủ hoặc các chứng phụ khoa như băng lậu, huyết trắng ra nhiều.
        Những chứng bệnh trên thường do khí hư nên trong lúc sử dụng thường kèm theo các loại bổ khí khí như Hoàng kỳ, Đảng sâm, Bạch truật .
        Những trường hợp chứng thực như sốt do mồ hôi ra nhiều, kiết lî cấp tính, ỉa chảy cấp do thấp nhiệt, huyết trắng ra nhiều do thấp nhiệt . đều không thuộc chỉ định của bài thuốc cố sáp.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • 163 ngọc bình phong tán

          ( Thế y đắc hiệu phương )
          Thành phần:
          Hoàng kỳ 24g
          Phòng phong 8g
          Bạch truật 16g
          Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, trộn lẫn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 lần. Có thể dùng thuốc thang sắc uống. Tùy chứng gia giảm.
          Tác dụng: ích khí kiện tỳ, cố biểu chỉ hãn.
          Giải thích bài thuốc:
          Bài này chủ trị chứng biểu hư ra mồ hôi, khí hư dễ cảm mạo.
          • Hoàng kỳ dùng liều cao để ích khí cố biểu là chủ dược.
          • Bạch truật để kiện tỳ.
          • Phòng phong có tác dụng khu phong.
          Ứng dụng lâm sàng:
          Bài thuốc dùng để trị chứng biểu hư dễ cảm mạo, đối với người hay bị cảm dùng bài này có thể nâng cao sức khỏe.
          1. Trường hợp ngoại cảm, biểu hư sợ gió, ra mồ hôi, mạch hoãn gia Quế chi để giải cơ.
          2. Trường hợp ra mồ hôi nhiều gia Mẫu lệ, Lá dâu, Ngũ vị tử, Ma hoàng căn để tăng cường cố biểu, cầm mồ hôi.
          3. Trường hợp viêm mũi mạn tính hoặc do dị ứng gia Thương nhĩ tử, Bạch chỉ để sơ phong khai khiếu.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • 164 mẫu lệ tán

            ( Hòa tể cục phương )
            Thành phần:
            Mẫu lệ nướng 20 - 40g
            Ma hoàng căn 12 - 20g
            Hoàng kỳ 20 - 40g
            Phù tiểu mạch 12 - 20g
            Cách dùng: Nguyên phương là dùng thuốc bột thô, sắc với Phù tiểu mạch để uống, có thể dùng thuốc thang sắc uống.
            Tác dụng: Cố biểu liễm hãn.
            Giải thích bài thuốc:
            Bài thuốc chủ trị chứng khí hư, tự hãn, ngủ nhiều hơn, cho nên chữa trị dùng bài này ích khí cố biểu, liễm âm chỉ hãn.
            • Mẫu lệ liễm âm tiềm dương chỉ hãn là chủ dược.
            • Hoàng kỳ ích khí cố biểu.
            • Phù tiểu mạch liễm âm chỉ hãn.
            • Ma hoàng căn chỉ hãn có tác dụng giúp Hoàng kỳ, Mẫu lệ ích khí cố biểu, liễm âm chỉ hãn.
            Ứng dụng lâm sàng:
            Bài thuốc này thường được dùng trị chứng ra mồ hôi trộm hoặc tự ra mồ hôi, do cơ thể hư yếu.
            1. Trường hợp dương hư gia Bạch truật, Phụ tử để trợ dương cố biểu.
            2. Trường hợp khí hư gia Đảng sâm, Bạch truật để kiện tỳ ích khí.
            3. Nếu âm hư gia Can đại hoàng, Bạch thược để dưỡng âm.
            4. Nếu huyết hư gia Thục địa để dưỡng huyết chĩ hãn.
            Bài thuốc thường được dùng với những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thời kỳ hồi phục, khí hư ra mồ hôi nhiều hoặc bệnh lao phổi, khí âm hư ra mồ hôi nhiều có thể dùng cho bệnh nhân nữ sau khi đẻ cơ thể suy yếu ra mồ hôi và trẻ em suy dinh dưỡng ra mồ hôi trộm
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • 165 đương qui lục hoàng thang

              ( Lam thất bí tàng )
              Thành phần:
              Đương qui 12g
              Thục địa 12g
              Sinh địa 12g
              Hoàng liên 8 - 12g
              Hoàng bá 8 - 12g
              Hoàng cầm 8 - 12g
              Hoàng kỳ 16g - 24g
              Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi lần uống 8 - 20g, hoặc sắc nước uống, tùy tình hình bệnh gia giảm.
              Tác dụng: Tư âm thanh nhiệt, cố biểu chỉ hãn.
              Giải thích bài thuốc:
              Bài thuốc chủ yếu trị chứng hư nhiệt ra mồ hôi có tác dụng tư âm thanh nhiệt chỉ hãn.
              • Đương qui, Sinh Thục địa tư âm dưỡng huyết đều là chủ dược.
              • Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm thanh nhiệt giáng hỏa để giữ âm.
              • Hoàng kỳ để ích khí cố biểu.
              Ứng dụng lâm sàng:
              Bài thuốc chủ trị chứng âm hư hỏa vượng, ra mồ hôi.
              Biểu hiện lâm sàng: sốt, bứt rứt, ra mồ hôi, mặt đỏ, mồm khô, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, mạch sác hoặc tế sác.
              Bài thuốc có thể gia thêm Ma hoàng căn, Phù tiểu mạch tác dụng tốt hơn.
              Trường hợp sốt chiều, họng khô có thể gia thêm Tri mẫu, Qui bản để tư âm tiềm dương.
              Bài thuốc có nhiều vị gây nê trệ nên thận trọng trong trường hợp tỳ vị hư nhược, chán ăn, tiêu lỏng, cần gia giảm cho thích hợp.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • 166 cố tinh hoàn

                ( Y phương tập giải )
                Thành phần:
                Sa uyển tật lê 80g
                Liên tu 80g
                Mẫu lệ nung 40g
                Khiếm thực 80g
                Long cốt ( nướng giấm) 40g
                Cách dùng: tất cả tán bột mịn, thêm bột Liên nhục hồ làm hoàn mỗi lần uống 12g, lúc đói với nước muối nhạt, có thể dùng làm thuốc thang sắc uống theo tỷ lệ trên tùy tình hình bệnh gia giảm.
                Tác dụng: cố thận sáp tinh.
                Giải thích bài thuốc:
                Bài này chủ yếu chữa chứng thận hư hoạt tinh.
                • Sa uyển tật lê bổ thận ích tinh là chủ dược.
                • Liên nhục, Khiếm thực cố thận sáp tinh.
                • Liên tu sáp tinh.
                Các vị hợp lại thành bài thuốc cố thận sáp tinh.
                Ứng dụng lâm sàng:
                Trên lâm sàng bài thuốc thường đưọc dùng chữa chứng di tinh, mộng tinh do thận hư thường có các triệu chứng: đau mỏi vùng thắt lưng, hoạt tinh, di tinh đêm hoặc ngày, tiểu nhiều lần, lưỡi nhợt, mạch trầm nhược, rêu trắng.
                1. Trường hợp thận dương hư gia thêm Bổ cốt chi, Sơn thù để ôn bổ thận dương.
                2. Nếu Mộng tinh trằn trọc khó ngủ, lưỡi đỏ khô, mạch tế sác thiên thận âm hư gia Qui bản, Nữ trinh tử hoặc gia thêm Lục vị hoàn để bổ thận âm.
                3. Trường hợp hư nhiệt gia thêm Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm giáng hỏa.
                Trên lâm sàng bài này sử dụng có kết quả tốt trị chứng suy nhược thần kinh có hoạt tinh, mộng tinh, mất ngủ, đái dầm ở trẻ em có kết quả tốt.
                Phụ phương:
                PHONG THỦY ĐƠN
                ( Y tông kim giám )
                Thành phần:
                Sa nhân 40g
                Hoàng bá 120g
                Chích Cam thảo 28g
                Cách dùng: tán bột mịn luyện mật làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 12g, lúc bụng đói với nước muối nhạt. Có thể dùng thuốc thang sắc uống theo tỷ lệ trên gia giảm.
                Tác dụng: Thanh hỏa cố tinh. Dùng trong trường hợp xuất tinh do can hỏa vượng.
                THỦY LỤC NHỊ TIÊN ĐƠN
                ( Chứng trị chuẩn thằng)
                Thành phần:
                Khiếm thực, Kim anh tử lượng bằng nhau.
                Cách dùng: lấy nước sắc Kim anh tử trộn với bột Khiếm thực dùng rượu và hồ làm hoàn nhỏ, mỗi lần uống 12g.
                Tác dụng: bổ thận sáp tinh.
                Trị chứng nam di tinh, nữ bạch đới do thận hư.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • 167 tang phiêu tiêu tán

                  ( Bản thảo thuật nghĩa )
                  Thành phần:
                  Tang phiêu tiêu 40g
                  Xương bồ 40g
                  Đảng sâm 40g
                  Đương qui 40g
                  Viễn chí 40g
                  Long cốt 40g
                  Phục thần 40g
                  Qui bản ( tẩm nướng giấm) 40g
                  Cách dùng: Tất cả tán bột mịn, dùng Đảng sâm làm thang uống mỗi lần 8 - 12g, trước lúc ngủ. Có thể dùng làm thuốc thang tỷ lệ tùy tình hình bệnh gia giảm.
                  Tác dụng: Điều bổ tâm thần, cố tinh, chỉ di niệu.
                  Giải thích bài thuốc:
                  Bài thuốc chủ trị chứng di tinh, mộng tinh hoặc di niệu ( đái dầm, đái són, đái nhiều lần) do tâm thận bất túc.
                  • Tang phiêu tiêu bổ thận cố tinh, chỉ di niệu là chủ dược.
                  • Phục thần, Viễn chí, Xương bồ định tâm an thần.
                  • Đảng sâm, Đương qui song bổ khí huyết.
                  • Long cốt, Qui bản điều hòa tâm thận.
                  Các vị thuốc phối hợp có tác dụng điều hòa tâm thận, bổ ích khí huyết, định tâm an thần cố tinh.
                  Ứng dụng lâm sàng:
                  Bài thuốc chủ trị các chứng tiểu tiện nhiều lần, tiểu đêm đái dầm, tiểu són không kiềm chế được hoặc di tinh, mộng tinh do tâm thận bất túc có kết quả tốt.
                  1. Trường hợp di niệu có thể gia Phúc bồn tử, Ích trí nhân.
                  2. Nếu là di tinh mạch hư nhược gia Sơn thù, Sa uyển, Tật lê.
                  Bài thuốc được dùng có kết quả nhất định với các chứng tiểu đêm, đái dầm, hoạt tinh, mất ngủ hay quên, tim hồi hộp do tâm thận bất túc, suy nhược thần kinh.
                  Phụ phương:
                  SÚC TUYỀN HOÀN
                  ( Phụ nhân lương phương)
                  Thành phần:
                  Ô dược, Ích trí nhân lượng bằng nhau thêm Sơn dược nấu rượu, lượng như trên.
                  Cách dùng: tất cả tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần với nước sôi để nguội hoặc nước cơm.
                  Tác dụng: ôn thận, trừ hàn sáp tiểu tiện.
                  Chủ trị: chứng tiểu tiện nhiều lần hoặc trẻ em đái dầm do thận dương hư.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • 168 dưỡng tạng thang

                    ( Hòa tể cục phương )
                    Thành phần:
                    Bạch thược 64g
                    Đảng sâm 24g
                    Nhục đậu khấu ( nướng) 20g
                    Chích thảo 32g
                    Kha tử bì 48g
                    Đương qui 24g
                    Bạch truật 24g
                    Nhục quế 32g
                    Mộc hương 56g
                    Anh túc xác ( tẩm mật sao) 124g
                    Cách dùng: Anh túc xác có thể thay bằng Thạch lựu bì, tất cả tán bột thô, mỗi lần 8 - 12g. Sắc nước uống nóng. Có thể thay bằng thuốc thang, sắc uống. Lượng gia giảm tùy theo tình hình bệnh.
                    Tác dụng: ôn bổ khí huyết, sáp tràng cố thóat.
                    Giải thích bài thuốc:
                    Bài này chủ trị chứng tiêu chảy hoặc lî kéo dài do tỳ thận hư hàn nặng, có thể kèm theo sa trực tràng thường kèm đau bụng âm ỉ, chườm nóng giảm đau, người mệt mỏi, chán ăn, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch "chậm nhỏ". Trong bài:
                    • Đảng sâm, Bạch truật ích khí, kiện tỳ là chủ dược.
                    • Nhục đậu khấu, Nhục quế ôn tỳ thận để chỉ tả.
                    • Kha tử, Anh túc xác sáp tràng cố thóat.
                    • Mộc hương điều khí lý tỳ, giảm bớt tính nê trệ của thuốc cố sáp.
                    • Đương qui, Bạch thược dưỡng huyết hòa huyết.
                    • Chích thảo ích khí hòa trung điều hòa các vị thuốc.
                    Các vị thuốc hợp lại có tác dụng ôn trung sáp tràng, bổ dưỡng tạng khí đã bị tổn thương nên gọi là bài " Dưỡng tạng thang ".
                    Ứng dụng lâm sàng:
                    Bài thuốc chủ yếu dùng để trị chứng tiêu chảy kiết lî kéo dài do tỳ thận dương hư.
                    1. Trường hợp dương hư nặng, tỳ thận hư hàn gia Can khương, Phụ tử để ôn tỳ bổ thận.
                    2. Trường hợp do tả lî lâu ngày khí hư, khí hư, hạ hãm gây thoát giang ( sa trực tràng ) gia Hoàng kỳ, Thăng ma để bổ khí thăng đề.
                    Bài thuốc chữa có kết quả tốt chứng kiết lî mãn tính, viêm đại tràng thể tiêu chảy.
                    Chú ý:
                    • Lúc dùng chữa các bệnh trên dặn bệnh nhân kiêng uống rượu, ăn chất dầu mỡ, cá tanh, chất sống lạnh.
                    • Trường hợp có tích trệ chú ý gia thêm các vị thuốc tiêu thực đạo trệ.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • Tôi sưu tầm 168 bài thuốc trên đến đây là tạm dùng các bài thuốc này, tôi sẽ sưu tầm và pos lên tiếp mong các bạn thông cảm
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment

                      Working...
                      X