Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Chiêu liêu

    CHIÊU LIÊU, chiêu liêu gân đen. TERMINALIA NIGROVENULOSA Pierre ex Laness. COMBRETACEAE
    MÔ TẢ: Cây gỗ to, cao 10- 30m. Cành non có lông mịn. Lá mọc đối, mặt trên có những chấm trắng nhỏ. Cuống lá có hai hạch. Hoa trắng, không cánh mọc thành chùy kép ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, có 3 cánh rộng, chứa một hạt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.
    PHÂN BỔ: Cây mọc ở rừng nửa rụng lá ở Tây Nguyên và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
    BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ thân. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hè. Cạo sạch vỏ, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, phơi khô, khi dùng sao qua, bỏ hạt.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân chứa tanin. Quả: 20- 40% tanin gồm acid ellagic, acid gallic, acid luteolic, dầu béo 36,7%.
    CÔNG DỤNG: Chữa ỉa chảy, lỵ mạn tính, đau họng, mất tiếng, trĩ. Ngày 10- 20g vỏ thân, hoặc 3- 6g quả khô, dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc ngâm với rượu tỷ lệ 20% dược liệu.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • Dây bông xanh

      DÂY BÔNG XANH, bông báo, madia (H’mông). THUNBERGIA GRANDIFLORA Roxb. ACANTHACEAE
      MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn. Thân có lông. Lá mọc đối, có cuống dài, mép chia thùy không đều, gốc hình tim. Hoa to màu xanh lơ hoặc xanh tím, mọc thành chùm ở đầu cành, ít khi ở kẽ lá. Quả nang nhẵn, có mũi nhọn dài.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 3- 9.
      PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng ẩm; các tỉnh miền núi. Còn được trồng làm cảnh.
      BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá có nhiều kali. Hoa chứa acid amin: acid aspartic, serin, glycin, alanin, valin; flavonoid; apigenin- 7 glucuronid, luteolin, anthocyanin, malvidin: đường saccharosa, glucosa, fructosa.
      CÔNG DỤNG: Thuốc chữa rắn cắn: hái 30- 50g lá tươi, bỏ cuống giã nát, lấy nước xoa bóp từ trên xuống dưới nơi rắn cắn, bã đắp lên vết cắn. Ngày làm 2 lần. Dùng riêng hoặc phối hợp với lá vông vang; hạt hồng bì. Hoặc dùng bột mịn lá khô tẩm ẩm đắp.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • đinh lăng

        ĐINH LĂNG, cây gỏi cá, nam dương lâm, đinh lăng lá nhỏ. TIEGHEMOPANAX FRUTICOSUS Vig. ARALIACEAE
        MÔ TẢ: Cây bụi, cao 0,5- 1,5m, cành dễ gãy. Lá kép 3 lần lông chim, mọc so le, cuống lá có bẹ, mép khía răng. Hoa nhỏ, màu trắng xám, tụ tập thành chùm tụ tán ở đầu cành. Quả hình cầu dẹt. Toàn cây, nhất là lá có mùi thơm.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 4 - 7.
        PHÂN BỔ: Cây trồng ở nhiều nơi làm cảnh, lá làm gia vị và rễ làm thuốc.
        BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, thu hái vào mùa thu ở cây đã trồng từ 3 năm trở lên; thái lát phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa saponin triterpen.
        CÔNG DỤNG: Chữa cơ thể suy nhược, tiêu hoá kém, sốt, nhức đầu, sưng vú, ít sữa, ho, ho ra máu, đái ít, thấp khớp, đau lưng. Ngày 1- 6g rễ hoặc 30- 50 g thân cành dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc. Lá tươi (50- 100 g) nấu cháo ăn để lợi sữa, hoặc giã đắp trị vết thương, mụn nhọt.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • Củ gió

          CỦ GIÓ, kim quả lãm, kim ngưu đởm, sơn từ cô. TINOSPORA CAPILLIPES Gagnep. MENISPERMACEAE
          MÔ TẢ: Dây leo nhỏ, sống lâu năm, Cành tròn có lông. Rễ dài, cứ từng đoạn lại phình lên thành củ mập, vỏ ngoài màu vàng nâu, ruột màu trắng. Lá hình mác, mọc so le, có cuống dài. Gốc lá hình mũi tên, gân lá hình chân vịt có lông nhỏ. Hoa nhỏ, màu lục vàng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả hình thuôn. Hạt tròn dẹt.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 3- 5.
          PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng núi cao, chỗ ẩm, râm mát.
          BỘ PHẬN DÙNG: Rễ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa columbin.
          CÔNG DỤNG: Chữa cổ họng sưng đau, ho mất tiếng, đau bụng, ỉa chảy. Ngày 6- 12 g rễ dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu hoặc tán bột uống. Dùng ngoài giã nát đắp, chữa ung nhọt, viêm tấy.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • Củ chóc

            CỦ CHÓC, bán hạ nam, bán hạ ba thuỳ, nam tinh, phặc hẻo (Tày), co thả lủa (Thái), nàng pía hẩu (Dao). TYPHONIUM TRILOBATUM Schott. ARACEAE
            MÔ TẢ: Cây cỏ, phần trên mặt đất lụi hàng năm, cao 20- 30cm. Thân củ tròn, nạc. Lá chia 3 thuỳ, cuống dài, có bẹ. Cụm hoa là một bông mo, màu xanh pha đỏ tím. Hoa nhỏ, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới, có mùi hôi. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Cây củ chóc ri (Typhonium divaricatum Decne) cũng được dùng.

            MÙA HOA QUẢ: Tháng 5- 7.
            PHÂN BỔ: Cây mọc hoang khắp nơi, trên đất ẩm.
            BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào mùa hạ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng ngâm nước phèn và nước gừng, thái lát rồi tẩm nước cam thảo, sao vàng.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa protein, chất vô cơ: Ca, P, I, F, Fe, Na, K; thiamin, niacin, caroten, acid folic, các sterol và β-sitosterol.
            CÔNG DỤNG: Chữa nôn mửa, ho, hen suyễn nhiều đờm, họng viêm có mủ, nhức đầu, viêm loét dạ dày: ngày 6- 12 g thân rễ đã chế, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài rễ tươi giã nhỏ đắp chữa ung nhọt, rắn cắn. Người có thai khi dùng cần thận trọng.
            Last edited by 470525; 07-05-2009, 04:45 AM.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • Mạn kinh

              MẠN KINH, đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, mác nim (Tày) VITEX TRIFOLIA L.f. VERBENACEAE
              MÔ TẢ: Cây bụi, cao 1- 3m; cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, 3 lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài tồn tại. Loài Vetex ovata Thunb cũng được dùng làm thuốc với tên là mạn kinh.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 4- 7.
              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du.
              BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hái từ tháng 9- 11. Phơi hoặc sấy khô. Dùng sống hoặc sao nhẹ.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa alcaloid vitricin. Lá chứa tinh dầu trong có L-α-pinen, camphen, terpinyl acetat, diterpen alcol, các flavonoid: aucubin, agnusid, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin 7-glucosid.
              CÔNG DỤNG: Chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhức hai bên thái dương, đau nhức mắt, tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh. Ngày 6- 12g quả, dạng thuốc sắc hoặc 2- 3g dạng thuốc bột.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • Sài đất

                SÀI ĐẤT, húng trám, cúc nháp, ngổ núi, ngổ đất, tân sa, lỗ địa cúc
                WEDELIA CALENDULACEA Less. ASTERACEAE
                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, mọc bò. Thân đứng cao 20- 40cm. Lá mọc đối, gần như không cuống, có răng cưa to và nông, hai mặt lá có lông thô. Lá khi vò có mùi thơm như trám. Hoa màu vàng như hoa cúc, hình đầu mọc ở kẽ lá và đầu cành trên một cán dài.
                MÙA HOA QUẢ: Tháng 3- 5.

                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi, chỗ ẩm mát.
                BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi khô.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tanin, saponin, caroten, isoflavonoid và wedelolacton.
                CÔNG DỤNG: Chữa sưng tấy, mụn nhọt, chốc lở, sưng vụ, bắp chuối, cảm sốt, sốt phát ban, viêm bàng quang. Ngày 50- 100g cây tươi giã nát thêm nước, gạn uống hoặc 20- 40g cây khô sắc, nấu cao uống. Dùng cây tươi nấu nước tắm cho trẻ em trừ rôm sảy.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • Niệt gió

                  NIỆT GIÓ, gió niết, gió cánh, nam cam toại.
                  WIKSTROEMIA INDICA (L.) C.A. Mey. THYMELEACEAE
                  MÔ TẢ: Cây bụi nhỏ, cành màu đỏ, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mang nhiều vết sẹo rõ. Lá mọc so le hay mọc đối, gần như không cuống; phiến lá dai, nhẵn, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Cụm hoa là một bông ngắn mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng lục. Quả hình trứng, khi chín màu đỏ.

                  MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 6- 7; Quả: Tháng 8- 9.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và trung du.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Lá thu hái quanh năm. Dùng tươi
                  CÔNG DỤNG: Chữa mụn nhọt, sưng đau: lá giã nát thêm dầu lạc hoặc dầu vừng, đắp (trộn dầu để tránh gây phồng da). Có thể dung
                  làm thuốc diệt sâu bọ trong nông nghiệp. Cây độc, cần hết sức thận trọng khi dùng.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • Ké đầu ngựa

                    KÉ ĐẦU NGỰA, thương nhĩ, phắt ma, mác nháng (Tày).
                    XANTHIUM STRUMARIUM L. ASTERACEAE
                    MÔ TẢ: Cây dạng bụi nhỏ, sống một năm, cao 40- 70cm. Thân màu lục, có khía, đôi khi có những chấm màu nâu tím. Lá mọc so le, chia thùy không đều, mép khía răng, có lông ngắn và cứng. Cụm hoa hình đầu mọc tụ tập ở kẽ lá. Quả hình trứng, có móc.

                    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5- 8.
                    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang khắp nơi, ở ven đường, bãi trống, ruộng hoang.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hái khi quả chưa ngả màu vàng; phơi hoặc sấy khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa alcaloid, sesquiterpen lacton (xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo. Lá chứa iod: 200 microgam trong 1g lá. Trong quả là 220 - 230 microgam/1g quả.
                    CÔNG DỤNG: Chống dị ứng, chống viêm. Chữa mụn nhọt, lở loét, mày đay, tràng nhạc, bướu cổ, đau khớp, thấp khớp, tay chân đau co rút, đau đầu, viêm mũi chảy nước hôi, đau họng, lỵ: ngày 6- 12g thuốc sắc, cao hoặc viên. Nước sắc quả ngậm chữa đau răng, bôi chữa nấm tóc, hắc lào.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • Xuyên tiêu

                      XUYÊN TIÊU, cây sâng, hạt sẻn, mac khen (Tày), hoàng lực, sơn tiêu, lưỡng diện trâm, chứ xá (H’mông).
                      ZANTHOXYLUM NITIDUM (Roxb.) DC. RUTACEAE
                      MÔ TẢ: Cây bụi, mọc dựa, có gai. Cành vươn dài. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 lá chét nguyên. Hai mặt lá đều có gai ở gân, nhất lá gân chính và cuống lá. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá. Hoa trắng nhỏ, đơn tính. Quả có 1- 5 mảnh vỏ, mỗi mảnh đựng một hạt màu đen bóng.

                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 2- 5.
                      PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng, đồi ở các tỉnh miền núi và trung du.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và quả. Rễ thu hái quanh năm. Quả hái khi còn xanh. Phơi hoặc sấy khô.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ cành và rễ chứa alcaloid nitidin, không bền vững dễ chuyển thành dihydronitidin và oxynitidin. Vỏ rễ chứa flavon, glucosid diosmin. Hạt có tinh dầu chứa linalol.
                      CÔNG DỤNG: Quả có tác dụng kích thích tiêu hoá, chữa ho, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, nhức răng, tê bại, thấp khớp, giun đũa: ngày 3- 5g dạng sắc, bột. Rễ chữa sốt, sốt rét, thấp khớp: ngày 6- 12g dạng sắc, ngâm rượu. Quả dùng ngoài, chữa đau răng: sắc hoặc ngâm rượu ngậm, và chữa rắn cắn, giã nát bôi.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • Ngô

                        NGÔ, bắp, má khẩu lí (Thái), hờ bo (Ba Na).
                        ZEA MAYS L. POACEAE
                        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 1- 2m. Lá mọc so le, hình dải, dài. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực nhỏ, mọc thành bông ở ngọn. Hoa cái mọc sít nhau, được bao bởi nhiều lá bắc to, vòi nhụy dài. Quả dĩnh. Hạt nhiều, xếp thành hàng.

                        MÙA HOA QUẢ: Tháng 4- 6, hoặc tùy thuộc vào mùa gieo trồng trong năm.
                        PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Vòi nhụy (râu ngô) thu hái khi bắp ngô đã già. Phơi hoặc sấy nhẹ tới khô.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Râu ngô chứa muối kali. Hạt có tinh bột, đường glucosa, fructosa, sucrosa, raffinosa, chất béo, vitamin E,C,K,b-caroten.
                        CÔNG DỤNG: Thuốc lợi tiểu dùng trong bệnh tim, cao huyết áp, viêm bàng quang, viêm niệu quản, sỏi thận, viêm túi mật, viêm gan gây cản trở sự bài tiết mật, thấp khớp, đái đường. Còn phối hợp với vitamin K để cầm máu. Liều dùng ngày 20- 30g râu ngô dạng thuốc sắc, hãm, cao lỏng.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • Gừng

                          GỪNG, sinh khương, can khương, co khinh (Thái), sung (Dao).
                          ZINGIBER OFFICINALE Rosc. ZINGIBERACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, phần thân mang lá lụi vào mùa đông. Thân rễ dạng củ, phân nhánh. Phần trên mặt đất mọc hàng năm vào mùa mưa, cao 0,5- 1m. Lá mọc so le, hình dải, có bẹ ôm lấy thân. Hoa màu vàng, pha xanh tím, tụ tập thành bông, mọc từ gốc. Quả nang. Toàn cây, nhất lá thân rễ có mùi thơm, vị cay nóng.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5- 8.
                          PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi, làm gia vị và làm thuốc.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hoạch vào mùa đông. Muốn giữ tươi lâu, đặt gừng vào chậu, phủ cát lên. Gừng tươi là sinh khương, gừng khô là can khương.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu trong có D-cam-phen, b-phellandren, zingiberen, sesquiterpen alcol, citral, borneol, geraniol và nhựa, chất cay gingeron, shogaol, gingerol.
                          CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, giúp tiêu hoá. Chữa đau bụng lạnh, đầy trướng, không tiêu, kém ăn, nôn mửa, ỉa chảy, lỵ ra máu, nhức đầu, cảm cúm, chân tay lạnh, mạch yếu, ho mất tiếng, ho suyễn, thấp khớp, ngứa dị ứng, băng huyết. Liều dùng ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, bột, viên, rượu thuốc.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • Táo ta

                            TÁO TA, mác tảo (Tày), táo chua.
                            ZIZYPHUS MAURITIANA Lam.. RHAMNACEAE
                            MÔ TẢ: Cây gỗ nhỡ, cao 5- 10m, phân cành nhiều. Cành có gai, non có nhiều lông mịn, sau nhẵn, màu nâu đen. Lá mọc so le, hình trứng hay gần tròn, mép hơi khía răng, 3 gân rõ, mặt dưới có nhiều lông màu trắng bạc. Hoa nhỏ màu vàng lục, mọc thành xim ở kẽ lá. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt. Hạt màu xám bạc.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 6 - 10.
                            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Nhân hạt, gọi là táo nhân. Hạt thu hái ở những quả chín. Đập vỡ vỏ lấy nhân. Khi dùng, để sống hoặc sao đen. Còn dùng lá tươi hay khô.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa vitamin C, acid betulinic và betulin. Nhân hạt có saponin và phytosterol. Lá chứa rutin và quercetin.
                            CÔNG DỤNG: Tác dụng an thần: nhân hạt làm thuốc chữa hồi hợp, mất ngủ, suy nhược thần kinh, giảm trí nhớ, miệng khô, ra nhiều mồ hôi: ngày 1- 2g (nhân sao đen 6- 12g) dạng thuốc bột, viên hoặc sắc. Lá chữa ho, hen, ngày 20- 40g lá sao vàng, dạng sắc. Lá đắp ngoài chữa mụn nhọt, lở ngứa.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • Hiệu dụng của các cây thuốc

                              Cỏ tàu bay
                              Cỏ tàu bay - bơm bớp, bớp bớp, cây cỏ Lào, cây cộng sản. Cây có tên tàu bay vì hoa bay khắp nơi trong gió như tàu bay. Gọi cây cộng sản vì cỏ này phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng khắp nơi. Tên cỏ Lào thì chưa thấy ai giải thích. Tên khoa học Chromolarna odorata (L) King et Robinson.

                              Cây chứa 2,65% đạm, 0,5% phospho, 2,48% các chất kalium, tinh dầu, tanin, alcaloid.
                              Theo Đông y cỏ tàu bay có vị đắng, ấm. Có sách nói mùi thơm, có sách cho là hôi nên còn có nơi gọi cỏ hôi. Đây là vị thuốc chữa chấn thương của quân và dân cả nước trong kháng chiến do có tính năng hành huyết, chỉ huyết, sát khuẩn, giải độc, tiêu sưng, giảm đau. Có tác dụng cầm máu rất hiệu quả, đối với trường hợp chảy máu ngoài chỉ cần vò nát hoặc giã nhuyễn đắp lên vết thương là máu thôi chảy (tất nhiên với vết thương nặng phải dùng biện pháp thích hợp để tránh hậu họa).
                              Cỏ tàu bay chế dạng nước sắc, sirô để chữa lỵ, tiêu chảy trẻ em, chữa đau nhức xương người lớn. Chữa lở ghẻ thì dùng lá tàu bay giã nhuyễn xoa xát hoặc nấu nước ngâm tắm rửa. Để phòng chống đỉa cắn thì cũng làm như vậy để xoa xát tay chân... Rễ cỏ tàu bay sắc nước uống chữa sốt.
                              Quân y viện Binh đoàn 12 (Binh đoàn Trường Sơn) dùng cao đặc cỏ tàu bay bôi chữa viêm lợi, viêm ổ răng sau mổ đạt kết quả tốt. Viện mắt Trung ương nghiên cứu dùng lá non cỏ tàu bay làm thuốc chữa viêm giác mạc.
                              Cỏ tàu bay giã nát hoặc chặt nhỏ cho xuống ruộng lúa, sẽ cho tác dụng diệt các loại ký sinh trùng hại người, trừ được cỏ dại, có lẽ do tinh dầu mùi xăng và alcaloid mà nó chứa.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • Rau tàu bay

                                Gọi là rau tàu bay vì khi có gió, hoa của nó bay phát tán trong không khí như “tàu bay”...
                                Rau tàu bay có tên khoa học là Gynura crepidioides Benth. Họ cúc Asteraceac. Rau này được xếp vào nhóm rau rừng. Rau tàu bay được nổi danh đặc biệt từ trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược nó đã cung cấp nguồn rau xanh sẵn có khắp nơi để ăn sống, muối dưa, luộc, xào, nấu canh... cho quân dân cả nước. Rau tàu bay mọc ở đồng bằng, trên núi, trong rừng, bên đường, bờ mương, ven suối.

                                Còn với nhân dân ở thời bình như thời chiến, rau tàu bay là món rau thường thấy bên cạnh “nước chấm đại dương và nước canh toàn quốc” trong bữa ăn của sinh viên. Đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới vào những ngày đầu khai hoang cũng tìm đến rau tàu bay. Có lẽ cũng vì ân tình đối với rau tàu bay mà trong hàng trăm rau rừng ăn được thì hiếm có rau được nghiên cứu thành phần hóa học, trong rau tàu bay cho thấy (tính theo %): nước 91,1, protein 2,5, lipid 0,2, cellulose 1,6 dẫn xuất không protein 3,7. Khoáng toàn phần 0,9. Về vitamin có 3,4mg% caroten (tiền sinh tố A), 10mg% vitamin C.
                                Rau tàu bay có những công dụng phòng chữa bệnh như sau: Cũng như các loại rau xanh khác, rau tàu bay cung cấp các loại vitamin nói chung và vitamin A, C là những vitamin chống ôxy hóa, khử gốc tự do. Rau tàu bay có nhiều xơ gây nhuận tràng và giảm hấp thu chất béo, làm thức ăn kiêng cho người béo phì.
                                Một số vùng dân cư người ta quen dùng rau tàu bay phòng chống côn trùng, rắn rết cắn, bằng cách giã nhuyễn xoa đắp lên chỗ bị tổn thương.
                                Có người khoái mùi vị đặc trưng của rau tàu bay. Nhưng có ý kiến cho rằng ăn nhiều và thường xuyên rau tàu bay sẽ bị thiếu máu. Để khắc phục tình trạng đó thì cần làm toan hóa rau tàu bay bằng cách phối hợp chấm nước mắm chanh hoặc làm rau trộn có chanh hoặc giấm để tăng hấp thu sắt tạo huyết sắc tố. Cũng có ý kiến dùng kéo dài rau tàu bay có thể bị sỏi thận. Do đó nên ăn thay đổi những món rau rừng khác. Tuy nhiên, những ý kiến này chưa được khoa học kiểm chứng.
                                Nấu canh rau tàu bay nên lắng bỏ phần dầu để khỏi bị có mùi hắc như mùi xăng rất đặc trưng của rau tàu bay, rồi mới cho gia vị vào, thì sẽ thơm ngon.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X