Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • RAU SAM, mã xỉ hiện, phjắc bỉa, slổm ca (Tày).

    RAU SAM, mã xỉ hiện, phjắc bỉa, slổm ca (Tày).
    PORTULACA OLERACEA L. PORTULACACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, mọc bò. Thân mập, mọng nước, màu đỏ tím nhạt. Lá dày, bóng, gốc thuôn, đầu lá bẹt, gân lá mờ. Hoa màu vàng mọc tụ tập ở ngọn thân. Quả nang, hình cầu hoặc hình trứng mở bằng một nắp, chứa nhiều hạt nhỏ màu đen bóng.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 6-8.
    PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ở khắp nơi.
    BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa caroten, các vitamin C, B1, B2, PP, các muối vô cơ: Ca, Mg, Na, K, các acid hữu cơ: nicotinic, oxalic. Ngoài ra còn có noradrenalin và biflavonoid liquiritin.
    CÔNG DỤNG: Sát trùng, tiêu viêm, trị giun. Chữa lỵ trực khuẩn, bí tiểu tiện: 250g cây tươi sắc uống. Phối hợp với cây cỏ sữa lá nhỏ, mỗi thứ 100g. Trị giun kim, giun đũa: 100g cây tươi giã, thêm nước vắt, uống buổi sáng trong 3-5 ngày. Chữa đau vú, mụn nhọt, chốc đầu: Lá giã đắp. Ngọn và lá làm rau ăn.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • VỌNG CÁCH, cây cách, cách núi.
      PREMNA INTEGRIFOLIA Roxb. VERBENACEAE
      MÔ TẢ: Cây bụi, cao 3-7m. Cành non có cạnh, cành già đôi khi có gai. Lá mọc đối, mép nguyên hoặc khía răng rất nhỏ ở gần đầu lá, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới rất nhạt. Cụm hoa hình ngù mọc ở ngọn gồm nhiều hoa màu trắng hoặc hơi xanh lục. Quả hạch, màu đen, hình cầu hoặc hình trứng.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
      PHÂN BỔ: Cây mọc ở các tỉnh ven biển; cũng có nơi trồng lấy lá làm rau gia vị.
      BỘ PHẬN DÙNG: Lá và rễ. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân chứa alcaloid premnin, ganiarin. Rễ chứa tinh dầu.
      CÔNG DỤNG: Chữa sốt, đau bụng, ỉa chảy, kiết lỵ, bí tiểu tiện, đầy bụng, khó tiêu, thấp khớp. Còn làm thuốc lợi sữa, thông tiểu: ngày dùng 30-50g lá tươi giã nhỏ, ép lấy nước uống, hoặc 10-15g rễ hay lá khô sắc uống.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • Hạ khô thảo.

        PRUNELLA VULGARIS L. LAMIACEAE
        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm hay nhiều năm, cao 20-30cm. Thân vuông, màu tím đỏ, có lông. Lá mọc đối, mép nguyên hoặc hơi khía răng. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, tụ tập thành bông xim co ở đầu cành, có hai dạng, hoa cái nhỏ, hoa lưỡng tính to. Quả bế nhỏ, cứng, có 4 ô. Tránh nhầm với cây cải trời hay còn gọi là hạ khô thảo nam (Blumea subcapitata DC., họ Cúc- Asteraceae).

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-6.
        PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, gần bờ suối ở vùng núi cao, thuộc các tỉnh miền núi phía bắc.
        BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ. Thu hái khi cây đang có hoa. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa D- fenchon, acid ursolic.
        CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn. Chữa sưng vú, lao hạch, bướu cổ, đau nhức mắt, viêm tử cung, huyết áp cao, viêm thần kinh da, viêm gan, mụn nhọt, ngứa lở, hắc lào, tiểu tiện ít, khí hư: ngày 8-16g, dạng thuốc sắc. Cây tươi giã đắp chữa vết thương.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • đào

          ĐÀO, mạy phăng (Tày), kén má cai, co tào (Thái), phiếu kiào (Dao).
          PRUNUS PERSICA (L.) Batsch ROSACEAE
          MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 3-4m. Lá mọc so le, phiến thuôn dài, mép khía răng. Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả hạch, có một rãnh bên rõ, phủ lông tơ mịn, khi chín hơi có màu đỏ. Hạt cứng, màu nâu.

          MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 1-3. Quả: Tháng 4-8.
          PHÂN BỔ: Cây trồng nhiều ở vùng núi cao lấy quả ăn, lá và hạt làm thuốc.
          BỘ PHẬN DÙNG: Hạt và lá. Hạt thụ hoạch vào màu thu, đập vỡ vỏ, lấy nhân, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa các acid: ascorbic, citric, oxalic; vitamin A, thiamin. Hạt: Dầu béo, glucosid amygdalin. Lá: Quercitrin, kaempferol, acid cafeic và acid p-coumaric.
          CÔNG DỤNG: Nhân hạt chữa ho, kinh nguyệt bế, bầm máu, đụng giập, cầm máu sau đẻ, ngày 6-12g sắc uống. Lá đào tươi nấu nước tắm hoặc giã đắp chữa ghẻ, ngứa lở. Hoa đào chữa bí tiểu tiện, táo bón, ngày 3-5g sắc, hãm. Phụ nữ có thai không dùng. Lá đào độc, dùng thận trọng
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • Sắn dây

            SẮN DÂY, bạch cát, bẳn mắm kéo (Thái), khau cát (Tày).
            PUERARIA THOMSONII Benth. FABACEAE
            MÔ TẢ: Dây leo, sống nhiều năm, có thể dài tới 10m và thường lụi vào mùa đông. Rễ củ dài, to, màu lục vàng nhạt. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thuỳ. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9-10. Quả: Tháng 11-12.
            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi.
            BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hoạch vào mùa đông, xuân. Thái lát, xông diêm sinh, phơi hoặc sấy khô. Có thể mài lấy bột để dùng.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa isoflavon: puerarin, daidzin, daidzein, tinh bột. Lá có các acid amin: asparagin, adenin.
            CÔNG DỤNG: Chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, mụn nhọt: ngày 10-15g rễ sắc uống hoặc 5-10g bột sắn dây pha nước uống với đường.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • Sử quân

              SỬ QUÂN, quả giun, dây giun, quả nấc, mạy lăng cường, mác giáo giun (Tày).
              QUISQUALIS INDICA L. COMBRETACEAE
              MÔ TẢ: Cây bụi, có cành vươn dài. Lá mọc đối, hình trứng, gốc lá tròn hay hơi hình tim, đầu nhọn. Hoa có ống tràng dài, màu trắng sau khi chuyển dần thành màu đỏ hồng, mọc thành bông ở đầu cành và kẽ lá. Quả hình thoi, có 5 cạnh lồi, màu nâu sẫm.

              MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3-6. Quả: Tháng 7-9.
              PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng, đồi, ở các tỉnh miền núi và được trồng để làm cảnh.
              BỘ PHẬN DÙNG: Nhân của quả. Thu hái quả vào tháng 8-9, phơi khô. Khi dùng đập bỏ vỏ lấy nhân, cắt bỏ hai đầu và bóc màng, sao vàng.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Nhân quả chứa chất dầu thành phần gồm acid myristic, palmitic, stearic, oleic, linoleic, muối kali của acid quisqualic, trigonellin, phytosterol. Hoa chứa cyanidin mono-glucosid.
              CÔNG DỤNG: Thuốc tẩy giun đũa. Mỗi ngày người lớn uống 10-20g nhân quả đã bóc màng (để khỏi bị nấc); trẻ em tuỳ tuổi từ 4-8g, tán bột. Sau 3 giờ, uống thuốc tẩy muối. Rễ chữa thấp khớp, ngày 12-20g sắc uống. Quả đập nát, sắc lấy nước đặc ngậm chữa đau răng.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • Ba gạc

                BA GẠC, ba gạc lá to, hơ rác, ka day (Ba Na).
                RAUVOLFIA CAMBODIANA Pierre ex Pitard APOCYNACEAE
                MÔ TẢ: Cây bụi, cao 0,5-1,5m; vỏ dày có nốt sần. Lá mọc vòng 3, phiến thuôn, mép nguyên. Cụm hoa hình xim, ở đầu cành hay kẽ lá; hoa hình ống màu hồng tím, cánh hoa màu trắng. Quả đôi, khi chín màu tím đen, có nhiều chấm nhỏ màu xám. Toàn cây có nhựa mủ. Các loài Rauvolfia indosinesis M. Pichon, R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz, R. tetraphylla L., T. verticillata (Lour.) Baill., R. vomitora Afzel. ex Spreng cũng gọi là ba gạc và được dùng.

                MÙA HOA QUẢ: Gần như quanh năm.
                PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng, nương rẫy; ở các tỉnh phía nam: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định và Tây Nguyên..
                BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ rễ. Thu hoạch rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, bóc lấy vỏ, phơi hay sấy khô. Chú ý bảo vệ lớp vỏ vì vỏ chứa nhiều loại hoạt chất.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Alcaloid toàn phần trong vỏ rễ là 2,64%, có reserpin, ajmalin. Các loài khác có thêm serpentin, reserpinin, ajmalicin, rauvomitin (R.vomitoria), canescin (R. canescens).
                CÔNG DỤNG: Chữa huyết áp cao. Dùng dạng cao cồn 1,5% hoặc viên 2mg alcaloid toàn phần. Mỗi lần 10-15 giọt hoặc 1 viên. Ngày 2-3 lần. Uống liền 2-4 tuần, nghỉ 2-4 tuần rồi tiếp đợt khác, nếu cần.
                Chú ý: Cây thuốc này đã được xếp vào diện quí hiếm ở Việt Nam, cần bảo vệ.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • Sinh địa

                  SINH ĐỊA, địa hoàng.
                  REHMANNIA GLUTINOSA Libosch. SCROPHULARIACEAE
                  MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 20-30cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa đông. Rễ mập thành củ. Lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mọc tập trung thành hình hoa thị, mép khía răng tròn không đều; gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp. Hoa hình ống, màu tím đỏ, mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Toàn cây có lông mềm.

                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-7.
                  PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở các tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái khi cây trồng được được 7-8 tháng. Phơi khô. Dùng sống hoặc chế thành thục địa.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa các chất mannit, glucosa, glucosid rehmanin và caroten.
                  CÔNG DỤNG: Bổ, lợi tiểu. Chữa đái tháo đường, cơ thể suy nhược, thiếu máu, lao phổi, chảy máu cam, băng huyết, đa kinh, động thai, chảy máu bên trong, viêm thận mạn tính, viêm họng, phát ban, lỵ. Cũng dùng giải độc, làm mạnh tim, chữa mất ngủ. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, cao.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • Sim

                    SIM, hồng sim, dương lê, đào kim nương, co nim (Thái), mác nim (Tày).
                    RHODOMYRTUS TOMENTOSA (Ait.) Hassk. MYRTACEAE
                    MÔ TẢ: Cây bụi, cao 1-3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2-3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.

                    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4 - 6; Quả: Tháng 7 - 8.
                    PHÂN BỔ: Mọc ở các vùng đồi hoặc nương rẫy bỏ hoang, ở khắp các tỉnh vùng núi thấp và trung du.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Búp non, lá, nụ hoa, quả chín. Búp thu hái vào mùa xuân. Nụ hoa, quả vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tanin. Quả có protein, chất béo, glucid, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic.
                    CÔNG DỤNG: Chữa đau bụng, ỉa chảy, lỵ, ung nhọt, cầm máu: dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10-30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống. Nước sắc đặc lá hoặc búp dùng rửa vết thương, chốc lở và bỏng. Cũng dùng quả chín phối hợp tô mộc làm thuốc chữa bệnh đường ruột.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • Thầu dầu

                      THẦU DẦU, tỳ ma, đu đủ tía, co húng hóm ( Thái), dầu ve, slùng đeng (Tày), mạ puông sí (Dao).
                      RICINUS COMMUNIS L. EUPHORBIACEAE
                      MÔ TẢ: Cây nhỏ, cao 1-5m. Thân rỗng. Lá mọc so le, có cuống dài, chia 5-7 thùy, mép khía răng. Cành và lá non phủ phấn trắng. Hoa nhỏ, mọc thành chùm xim, hoa đực ở dưới, hoa cái ở trên. Quả nang có gai mềm, chứa 3 hạt hình trứng hơi dẹt, màu nâu, bóng, có vân.

                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 8.
                      PHÂN BỔ: Cây được trồng chủ yếu ở vùng bãi sông, để lấy hạt ép dầu.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Hạt. Thu hoạch vào tháng 4-5, khi quả đã già. Phơi khô. Còn dùng lá.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa dầu béo gồm các glycerid như stearin, palmitin; một glycerid đặc biệt là ricinolein thủy phân cho acid ricinoleic; chất protein độc là ricin và alcaloid ricinin.
                      CÔNG DỤNG: Dầu hạt dùng để nhuận tràng, liều 2-5ml, để tẩy liều 20-30ml. Hạt giã đắp vào bên bị liệt chữa méo miệng, xếch mắt. Hạt (15 hạt) và lá thầu dầu tía giã nhỏ đắp vào gan bàn chân chữa sót rau, đẻ khó. Sau khi thai, rau ra rồi cần rửa sạch chân.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • KIM ANH, mác nam coi (Tày), thích lê tử, đường quán tử.
                        ROSA LAEVIGATA Michx. ROSACEAE
                        MÔ TẢ: Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt.

                        MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3 - 6; Quả: Tháng 7 - 9.
                        PHÂN BỔ: Cây mọc ở vùng đồi cây bụi, chân núi đá vôi, tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hái vào mùa thu. Cho vào bao tải, lấy gậy đập cho gãy hết gai; bổ đôi, nạo hết hạt và lông trắng ở trong. Phơi hoặc sấy khô.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa acid citric, acid malic, tanin, vitamin C, glucosid, saponin.
                        CÔNG DỤNG: Kim anh là thuốc bồi dưỡng, nguồn cung cấp vitamin C, chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư, đái són, đái dắt, tả lỵ lâu ngày, chảy máu, suy nhược thần kinh. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc, thuốc bột, viên, cao hoặc mứt đường.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • Chút chít

                          CHÚT CHÍT, lưỡi bò, dương đề, thổ địa hoàng, phắc cát ngàn (Thái), mác sây (Tày).
                          RUMEX CHINENSIS Campd. POLYGONACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 30-50cm. Rễ mập, màu nâu. Thân có khía dọc. Lá mọc so le, mép uốn lượn. Lá gốc to và rộng, cuống dài; lá giữa và lá ngọn hẹp, gần như không cuống. Hoa màu vàng lục mọc thành xim ở ngọn cành. Quả nhỏ, nhọn đầu, có 3 cạnh bao bọc bởi 3 lá đài, dày.

                          MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 4- 6.
                          PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm gần nước, hoặc đất ngập nước tạm thời; ở khắp nơi.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và lá. Rễ thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu đông, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô. Lá thu hái vào mùa xuân, hạ, dùng ngoài để tươi, dùng trong phơi khô.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ và lá có anthraglucosid 3,0- 3,4%, trong đó ở dạng tự do 0,47% và dạng kết hợp 2,54%; tanin, nhựa.
                          CÔNG DỤNG: Chữa táo bón. Ngày 1- 3g rễ sắc hoặc tán bột uống; liều 4- 10g dùng làm thuốc tẩy. Dùng ngoài chữa ứ huyết sưng đau, trứng cá, hắc lào, lở ngứa, chốc đầu, âm hộ ngứa: rễ hoặc lá tươi giã nát hoà với giấm hoặc ngâm rượu, bôi.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • Rau ngót

                            RAU NGÓT, bồ ngót, phắc ót (Thái), phéc bón (Tày), hắc diện thần, chùm ngọt.
                            SAUROPUS ANDROGYNUS (L.) Merr. EUPHORBIACEAE
                            MÔ TẢ: Cây bụi nhỏ, phân cành nhiều, cao 0,8- 1,5m. Thân tròn, nhẵn. Lá mọc so le, hình trứng, gốc tròn, đầu nhọn, cuống rất ngắn. Lá kèm nhỏ. Hoa đực và hoa cái ở cùng một cây, màu vàng lục. Quả nang, hình cầu, màu trắng, khi chín nứt làm 3 mảnh.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 9 - 11.
                            PHÂN BỔ: Cây được trồng khắp nơi để lấy lá làm rau ăn.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Lá và rễ. Thu hái ở những cây 2 năm trở lên. Hái lá tươi về dùng ngay.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa acid amin: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, threonin, valin, leucin, isoleucin; acid nicotinic, vitamin C, caroten.
                            CÔNG DỤNG: Chữa sót rau: 40g lá, rễ tươi giã nát, thêm nước gạn, chia uống 2 lần, cách nhau 10 phút. Chữa tưa lưỡi trẻ em: Lá tươi giã nát ép lấy nước, hòa mật ong đánh lên lưỡi, lợi, vòm miệng. Lá còn chữa ban, sởi, viêm phổi, bí tiểu tiện. Rễ có tác dụng lợi tiểu, thông huyết.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • Ngũ gia bì chân chim

                              NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM, cây đáng, lá lằng, mạy tảng (Tày), co tan (Thái), tạng tó, xi tờ rốt (K’ho), loong veng vuông (Ba Na).
                              SCHEFFLERA HEPTAPHYLLA (L) Frodin ARALIACEAE
                              MÔ TẢ: Cây gỗ, cao tới hơn 10m. Lá kép chân vịt, gồm 6- 8 lá chét, mọc so le, cuống có bẹ. Vỏ thân và lá có mùi thơm. Cụm hoa chùm tụ tán, mọc ở kẽ lá hay đầu cành; hoa nhỏ, màu trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

                              MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 12-1; Quả: Tháng 2-5.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và hải đảo lớn.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Ủ cho thơm, phơi trong bóng râm,nơi thoáng gió tới khô.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong vỏ có saponin triterpen khi thuỷ phân cho acid oleanolic.
                              CÔNG DỤNG: Bổ, chống viêm, lợi tiểu; chữa phong thấp, đau lưng, nhức xương, tê bại, trí nhớ kém, viêm, ngứa âm hộ, liệt dương, tiêu hoá kém, còi xương trẻ em, phù thũng, bí tiểu tiện, lở ngứa. Ngày dùng 10- 20g vỏ thân hoặc 6- 12g vỏ rễ dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
                              Lá non làm rau ăn, có tác dụng tiêu hoá tốt.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • Cam thảo đất

                                CAM THẢO ĐẤT, cam thảo nam, dã cam thảo, dạ kham (Tày), t’rôm lạy(K’ho).
                                SCOPARIA DULCIS L. SCROPHULARIACEAE
                                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 40- 70cm; phân cành đối xứng, cành non vuông. Lá mọc vòng 3 hay đối, mép khía răng. Hoa nhỏ màu trắng, mọc tập trung ở kẽ lá. Quả nang nhỏ, hình cầu, nhiều hạt nhỏ.

                                MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 7.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ở ruộng hoang, ven đường hoặc bãi sông...ở khắp các địa phương.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, cả rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hè, rửa sạch. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa alcaloid, chất đắng, amellin.
                                CÔNG DỤNG: Hạ nhiệt, chống viêm, lợi tiểu; chữa cảm, sốt, nóng nhiều, ho, viêm họng, phát ban, sởi, mụn nhọt, lở ngứa, say sắn giải độc cơ thể, kinh nguyệt quá nhiều. Liều dùng ngày 8- 12g dược liệu khô hoặc 20- 40g cây tươi, dạng thuốc sắc. Nếu ho khan, dùng tươi.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X