Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Lạc tiên

    LẠC TIÊN, dây nhãn lồng, chùm bao, dây lưỡi, co hồng tiên (Thái), tây phan liên, mác quánh mon (Tày).
    PASSIFLORA FOETIDA L. PASSIFLORACEAE
    MÔ TẢ: Dây leo bằng tua cuốn. Thân tròn, rỗng. Lá mọc so le, chia thành 3 thuỳ. Hoa trắng, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn bao bọc bởi lá bắc còn lại, khi chín màu vàng, ăn được. Toàn cây có lông tiết.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5-7. Quả: Tháng 8-10.
    PHÂN BỔ: Cây mọc tự nhiên khắp các tỉnh miền núi và trung du.
    BỘ PHẬN DÙNG: Cành mang lá. Thu hái vào mùa xuân, hạ. Phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả, hạt và lá chứa một chất không bền vững cho acid cyanhydric và aceton. Quả chín có muối Ca, P, Fe.
    CÔNG DỤNG: Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, hay hồi hộp, huyết áp cao: ngày 20- 40g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc sirô.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • Tía tô

      TÍA TÔ, tử tô, hom tô, hom đeng (Thái), phằn cưa (Tày), cần phân (Dao).
      PERILLA FRUTESCENS (L.) Britt. LAMIACEAE
      MÔ TẢ: Cây thảo, cao 0,5- 1m. Lá mọc đối, mép khía răng, mặt dưới tím tía, có khi hai mặt đều tía. Hoa nhỏ màu trắng mọc thành xim co ở đầu cành. Quả bế, hình cầu. Toàn cây có tinh dầu thơm và có lông. Loài tía tô mép lá quăn (Perilla ocymoides L. var. bicolorlaciniata) có giá trị sử dụng cao hơn.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
      PHÂN BỔ: Được trồng phổ biến khắp nơi làm rau gia vị và làm thuốc.
      BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ, gồm lá (thu hái trước khi cây ra hoa), cành (thu hoạch khi đã hết lá), quả (ở những cây chủ định lấy quả). Phơi trong mát hoặc sấy nhẹ cho khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu chứa perillaldehyd (4 isopropenyl 1-cyclohexen 7-al), limonen, -pinen và dihydrocumin. Hạt có dầu béo gồm acid oleic, linoleic và linolenic; acid amin: arginin, histidin, leucin, lysin, valin.
      CÔNG DỤNG: Chữa cảm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, phòng sẩy thai: ngày 6-10g lá hoặc cành dạng thuốc sắc. Quả chữa ho, ngày 3-5g.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • Hoàng bá

        HOÀNG BÁ, hoàng nghiệt.
        PHELLODENDRON AMURENSE Rupr. RUTACEAE
        MÔ TẢ: Cây gỗ cao 15m hoặc hơn, phân cành nhiều. Vỏ thân dày có màu vàng ở mặt trong, vị đắng. Lá kép lông chim lẻ, gồm 5-13 lá chét. Hoa đơn tính khác gốc, màu vàng lục, mọc thành chuỳ ở đầu cành. Quả hình cầu, khi chín màu tím đen, có 2-5 hạt.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-11.
        PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở vùng núi cao 1.500m, tỉnh Lào Cai và Lai Châu.
        BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ thân. Thu hoạch vào tháng 4-7. Cạo lớp vỏ ngoài. Phơi hoặc sấy khô. Vỏ còn dùng chiết Berberin.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân chứa 1,6 - 3,0% berberin, palmatin, obakunon, obakulacton, chất béo và các sterol.
        CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn. Chữa hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, kiết lỵ, ỉa chảy, tiêu hoá kém, trĩ, đau mắt, viêm tai, di tinh, khí hư, sốt, ra mồ hôi trộm: ngày 6-12g dạng thuốc sắc, bột hoặc berberin tinh chế. Đắp chữa mụn nhọt, vết thương.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • Chó đẻ

          CHÓ ĐẺ, chó đẻ răng cưa, cam kiềm, diệp hạ châu, rút đất, khao ham (Tày).
          PHYLLANTHUS URINARIA L. EUPHOBIACEAE
          MÔ TẢ: Cỏ sống một năm, cao 20- 30cm. Thân nhẵn. Lá mọc so le, cuống rất ngắn, xếp hai dãy sít nhau như một lá kép lông chim. Hoa mọc ở kẽ lá, đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở đầu cành, hoa cái ở cuối cành. Quả nang không cuống, hình cầu hơi dẹt, có gai.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-8.
          PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ở khắp các địa phương.
          BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ. Thường dùng tươi. Có thể dùng tươi phơi hoặc sấy khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa chất đắng, alcaloid.
          CÔNG DỤNG: Chữa viêm họng, ung nhọt, đinh râu, lở ngứa, chàm má, tưa lưỡi, đau khớp, rắn rết cắn, ứ huyết sau khi đẻ, sốt, đau mắt, bệnh gan: ngày 8-12g cây khô sắc uống, hoặc 20- 40g cây tươi giã nát với muối, vắt lấy nước uống, bã đắp. Cũng dùng loài P. niruii.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • Trầu không

            , trầu cay, trầu lương, thổ lâu đằng, mjầu (Tày), lau (Dao).
            PIPER BETLE L PIPERACEAE
            MÔ TẢ: Dây mọc bám, có rễ phụ ở mấu. Thân nhẵn, có khía dọc. Lá mọc so le, hai mặt nhẵn bóng. Gân lá hình chân vịt. Cụm hoa hình bông đuôi sóc, mọc thõng xuống gồm hoa đực và hoa cái. Quả mọng, hình cầu, phủ lông ở đỉnh. Toàn cây có tinh dầu thơm.

            MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi, nhất là ở miền nam.
            BỘ PHẬN DÙNG: Lá, rễ thu hái quanh năm. Dùng tươi.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tinh dầu gồm eugenol, carvacrol, chavicol, allylcatechol, chavibetol, cineol, estragol, methyl eugenol, p-cymen, caryophyllen, cadinen; tanin, đường, caroten, thiamin, riboflavin, acid nicotinic, vitamin C; acid amin.
            CÔNG DỤNG: Chữa viêm mủ chân răng: nước ép hoặc cao lá ngậm, bôi. Nước sắc lá rửa hoặc đắp trị vết thương, bỏng, lở loét, mụn nhọt, chàm, viêm mạch bạch huyết. Lá đắp ngực chữa ho, hen; đắp vú làm cạn sữa. Lá xát xương sống chữa cảm mạo. Rễ (8-12g) sắc uống chữa thấp khớp.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • Lá lốt

              LÁ LỐT, tất bát, phjăc pat, bâư pát (Tày).
              PIPER LOLOT C. DC. PIPERACEAE
              MÔ TẢ: Cây cỏ, mọc bò, sống dai. Thân phồng lên ở các mấu, có lông nhỏ, cao 30- 40cm. Lá mọc so le, hình tim, mép uốn lượn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn ở các gân. Cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơn tính mọc ở kẽ lá. Quả mọng, có một hạt.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 8-10.
              PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ở rừng, ven bờ suối ở các tỉnh miền núi, trung du; còn có cả ở đồng bằng.
              BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, có hoa càng tốt. Thu hái vào mùa hạ, thu. Phơi hoặc sấy khô.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tinh dầu.
              CÔNG DỤNG: Chống viêm. Chữa thấp khớp, đau xương, đau lưng, đau đầu, tê bại, ra mồ hôi, tiêu hoá kém, nôn, đầy hơi, đau bụng, ỉa chảy, đau răng, viêm mũi, phù. Còn chữa ngộ độc nấm, rắn cắn: ngày 8-12g cây khô hoặc 20-30g cây tươi, dạng sắc. Chữa đau răng nhai ngậm.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • Hồ tiêu

                HỒ TIÊU, hạt tiêu, mạy lõi (Tày).
                PIPER NIGRUM L. PIPERACEAE
                MÔ TẢ: Dây leo bằng rễ bám. Thân nhẵn. Lá mọc so le, phiến dai, gân hình cung lồi ra ở mặt dưới. Cụm hoa hình bông, mọc đối diện với lá, ngắn hơn lá. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ, đem phơi khô thành đen, đường kính 3-4mm. Hạt tròn, cứng, có mùi thơm và vị cay.

                MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
                PHÂN BỔ: Cây được trồng nhiều ở miền nam, nhất là ở Tây Nguyên, các tỉnh Đông Nam Bộ và đảo Phú Quốc.
                BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hái khi quả chín già. Phơi khô. Nếu bỏ vỏ, ta được hồ tiêu sọ.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa alcaloid: piperin, piperetin, chavicin; tinh dầu: terpen, phellandren, caryophyllen, piperonal- dihydrocarveol, caryophyllen oxyd.
                CÔNG DỤNG: Kích thích tiêu hoá, giảm đau, kháng khuẩn, chữa ăn không tiêu, đau bụng, lạnh bụng, nôn mửa, ỉa chảy: ngày dùng 1-3g dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Bột hồ tiêu chấm vào chỗ đau chữa đau răng. Còn được dùng bảo vệ quần áo len khỏi bị nhậy cắn.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • CÁT CÁNH, kết cánh.

                  PLATYCODON GRANDIFLORUM (Jacq.) A.DC. CAMPANULACEAE
                  MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 50-90cm; phần trên mặt đất lụi vào mùa đông. Rễ phình thành củ nạc. Lá mọc đối hay vòng 3, lá gần cụm hoa mọc so le; mép khía răng. Hoa màu lam tím hay trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành bông thưa ở đầu cành. Quả nang hình trứng, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen.
                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 6-9.

                  PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở cả miền núi và đồng bằng.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Củ. Thu hoạch vào mùa thu đông hay mùa xuân, cạo vỏ ngoài, rửa sạch, để ráo nước, phơi khô hay ủ qua một đêm; hôm sau, thái mỏng, phơi khô.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa saponin triterpenoid nhóm olean: Kikysaponin thuỷ phân cho kikysapogenin và galactosa, acid platycogenic, platycodigenin, acid polygalasic, phytosterol, inulin.
                  CÔNG DỤNG: Chữa ho, tiêu đờm, đặc biệt ho có đờm hôi tanh, viêm họng, khản tiếng, tức ngực, suyễn, ho ra máu, kiết lỵ; ngày 4-8g dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc sirô, dùng riêng hoặc phối hợp với cam thảo. Hỗn hợp với hồi hương tán bột bôi chữa cam răng, hôi miệng.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • rất cám ơn bạn đã chia sẽ tài liệu quí này , thanks...................

                    Comment


                    • CÚC TẦN, cây lức

                      CÚC TẦN, cây lức, từ bi, phật phà (Tày).
                      PLUCHEA INDICA (L.) Less. ASTERACEAE
                      MÔ TẢ: Cây bụi, cao 1-2m. Cành mảnh, có lông sau nhẵn. Lá mọc so le, màu lục xám, mép khía răng, gần như không cuống. Hoa tím nhạt, hình đầu, mọc thành ngù ở ngọn. Quả nhỏ, có cạnh. Toàn cây có lông tơ và mùi thơm. Trên cây thường có dây tơ hồng mọc và sống ký sinh.
                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 8 - 12.

                      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng làm hàng rào ở khắp nơi.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, lá. Thu hái quanh năm, rửa sạch. Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa 2,9% protein. Toàn cây có acid chlorogenic, tinh dầu.
                      CÔNG DỤNG: Chữa cảm, sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, bong gân, lỵ, tiêu hoá kém: ngày 8-16g rễ sắc uống. Lá tươi nấu nước xông chữa cảm, tắm chữa ghẻ, giã nát thêm rượu đắp chỗ đau. Bột lá thêm sáp ong, dầu thầu dầu bó gãy xương.
                      Last edited by 470525; 03-03-2009, 10:52 PM.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • hoa đại

                        ĐẠI, hoa đại, bông sứ, sứ cùi, hoa chăm pa, miến chi tử.
                        PLUMERIA RUBRA L. var. ACUTIFOLIA (Poir.) Bailey APOCYNACEAE
                        MÔ TẢ: Cây nhỡ, cao 5-6m. Cành mập dễ gãy. Lá mọc so le, thường tập trung ở đầu cành; phiến lá to, dày, thuôn ở gốc. Hoa màu trắng ở mép, họng vàng, mọc thành xim ở đầu cành. Quả đại. Hạt nhiều, có cánh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

                        MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
                        PHÂN BỔ: Cây trồng ở nhiều nơi để làm cảnh, nhất là ở đình chùa và nghĩa trang.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ cây, nhựa cây, hoa. Vỏ và nhựa thu hái quanh năm. Hoa hái lúc mới nở. Vỏ cây và hoa dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ cây chứa glucosid plumierid, fulvoplumierin.
                        CÔNG DỤNG: Hoa chữa ho, táo bón, viêm ruột cấp, lỵ, huyết hữu: ngày 6-12g sắc uống. Vỏ cây tác dụng tẩy, tháo nước, ngày 4-8g dạng sắc trị thuỷ thũng; 8-16g để tẩy; 12-20g ngâm rượu để ngậm chữa viêm quanh răng. Nhựa dùng như vỏ thân, liều thấp hơn. Phụ nữ có thai không dùng.
                        Last edited by 470525; 03-03-2009, 10:56 PM.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • HOẮC HƯƠNG.
                          POGOSTEMON CABLIN (Blanco) Benth. LAMIACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 30-60cm. Thân vuông, màu nâu tím, gốc hơi hoá gỗ. Lá mọc đối, phiến lá hơi dày, mép khía răng to. Hoa màu hồng tím nhạt, mọc thành bông ở kẽ lá hoặc đầu cành (rất ít khi thấy). Quả bế có hạt cứng. Toàn cây có lông và mùi thơm. Loài Agastache rugosus (Fisch. et Mey.) Kuntze (hoắc hương núi, thổ hoắc hương) cũng được dùng.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-6.
                          PHÂN BỔ: Cây được trồng để lấy lá làm thuốc, và làm bột nhang.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ. Thu hái trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cây chứa tinh dầu, trong tinh dầu có benzaldehyd, eugenol, anhydrid cinnamic, β-patchoulen, α-guaien, α-bulnesen, α-terpinen, cadinen và patchouli alcol.
                          CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, chống viêm. Chữa đau bụng, ỉa chảy, cảm, cúm, sốt, nhức đầu, ho, khó tiêu, sôi bụng, nôn oẹ, ợ khan, hôi miệng, đau mình mẩy: ngày dùng 6-12g dạng thuốc bột, thuốc hãm hoặc thuốc sắc.
                          Last edited by 470525; 15-03-2009, 12:35 AM.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • Hoàng tinh hoa đỏ

                            HOÀNG TINH HOA ĐỎ, hoàng tinh lá mọc vòng, củ cơm nếp.
                            POLYGONATUM KINGIANUM Coll. et Hemsl. CONVALLARIACEAE
                            MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân mang lá, cao 1-1,2m, lụi hàng năm vào mùa đông. Thân rễ (còn gọi là củ) mập, màu trắng ngà, chia đốt. Lá hẹp, không cuống, mọc vòng 5-10 lá. Đầu lá có mũi nhọn dài, quăn lại. Hoa màu đỏ, mọc rủ xuống ở kẽ lá, mỗi cuống mang 2 hoa. Quả mọng, hình trái xoan, khi chín màu tím đen.

                            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3-5. Quả: Tháng 6-8.
                            PHÂN BỔ: Cây trên hốc đá, nhiều mùn, dưới tán rừng ở vùng núi cao; thuộc các tỉnh: Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi hoặc sấy khô. Ban đêm thì đun, ngày đem phơi; làm như vậy 9 lần. Sản phẩm gọi là "thục hoàng tinh".
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa chất nhầy, tinh bột, đường.
                            CÔNG DỤNG: Thuốc bổ dưỡng, chữa phổi yếu, ho khan, khát nước, khái huyết, đau lưng, đau khớp, suy nhược cơ thể: ngày dùng 12-20g dạng thuốc viên, thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
                            Chú ý: Là cây thuốc quí hiếm, cần bảo vệ ở Việt Nam; nghiên cứu trồng thêm.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • Thồm lồm

                              , lá lồm, đuôi tôm, mía bẹm, mía mung, xốm cúng (Thái), nú mí (Tày), xích địa lợi, hoả mẫu thảo, cơ đô (K’ho).
                              POLYGONUM CHINENSE L. POLYGONACEAE
                              MÔ TẢ: Cây nhỏ, cành vươn dài, cao gần 1m. Thân tròn nhẵn, phân cành nhiều. Lá mọc so le, có bẹ chìa. Phiến lá nguyên, hình trứng, đôi khi có vết màu đen hình chữ V ở mặt trên. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc hồng nhạt mọc thành chùm xim ở đầu cành. Quả mọng, hình 3 cạnh, khi chín màu đen, ăn được. Hạt nhỏ.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 8-11.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở khắp nơi.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa rubin, rheum emodin, oxy-methylanthraquinon, anthraquinon, glucosid, myricyl alcol.
                              CÔNG DỤNG: Chữa mụn nhọt, lở loét, lở vành tai, chốc đầu, chốc mép, chàm, bệnh nhiễm liên cầu khuẩn ở da: lá tươi giã nát đắp, hoặc vắt lấy nước bôi, nấu cao đặc bôi. Lá khô sắc uống chữa ung nhọt, lỵ. Lá tươi (20-30g) nhai nuốt nước, bã đắp chữa rắn cắn.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • Hà thủ ô đỏ

                                HÀ THỦ Ô ĐỎ, dạ giao đằng, má ỏn, khua lình (Thái), mằn năng ón (Tày), xạ ú sí (Dao).
                                POLYGONUM MULTIFLORUM Thunb. POLYGONACEAE
                                MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn. Thân cành và cuống lá màu đỏ tím. Rễ củ to nạc, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn, mọc so le, bẹ chìa hình ống, mỏng. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chuỳ ở kẽ lá. Quả hình 3 cạnh, có cánh.

                                MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9-11. Quả: Tháng 12-2.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng núi cao. Trồng được ở nhiều nơi.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, thu hoạch vào mùa thu. Rửa sạch, bổ ra, đồ rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen đến khi rễ có màu đen, thái mỏng, phơi khô.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa rhaponticin (rhapontin, ponticin), acid chrysophanic, emodin, physcion, rhein và acid polygonic.
                                CÔNG DỤNG: Bổ máu, chống viêm. Chữa thận suy, yếu gan, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét mạn tính, thiếu máu, ít sữa, đau lưng, thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, mẩn ngứa. Uống lâu ngày làm đen râu tóc, trẻ lâu. Ngày 12-20g dạng thuốc sắc, rượu thuốc.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X