Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Bồ công anh

    BỒ CÔNG ANH, mũi mác, diếp dại, rau bao, phắc bao (Tày), lày máy kìm (Dao).
    LACTUCA INDICA L. ASTERACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 0,5 - 1m. Lá mọc so le, không cuống, xẻ thuỳ hẹp và sâu, mép khía răng; lá ở ngọn ít xe. Hoa nhỏ màu vàng, hình đầu. Quả bế, có túm lông. Loài Taraxacum officinale Wigg. cũng gọi là bồ công anh và cũng được dùng.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 6- 8.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở khắp nơi, trên các bãi trống và ruộng bỏ hoang…
    BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào đầu mùa hạ, khi cây chưa có hoa. Loại bỏ lá xấu, lá già vàng úa. Dùng tươi hoặc phơi nắng, sấy nhẹ đến khô.
    CÔNG DỤNG: Có tác dụng chống viêm, dùng trong trường hợp sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt, đinh râu, áp xe. Còn chữa đau dạ dày, kém tiêu. Ngày dùng 8- 20g, dạng thuốc sắc, cao, siro. Phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Dùng ngoài, lá tươi giã nát, đắp.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • ích mẫu

      ÍCH MẪU, cây chói đèn, sung uý, chạ linh lo (Thái), làm ngài (Tày).
      LEONURUS ARTEMISIA (Lour.) S.Y.Hu LAMIACEAE
      MÔ TẢ: Cây cỏ, sống 1 năm, cao 0,5 - 1m, có khi hơn ( ở cây trồng). Thân vuông. Lá mọc đối, lá gốc gần hình tròn, khía răng tròn, cuống dài; lá ở giữa, thân xẻ thuỳ không đều, khía răng nhọn; lá ngọn ngắn, ít xẻ hoặc nguyên. Hoa màu trắng hoặc hồng mọc tụ tập ở kẽ lá. Quả bế, nhẵn.

      MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 5; Quả: Tháng 6- 7.
      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi.
      BỘ PHẬN DÙNG: Phần thân và cành mang lá, khi chưa có hoa. Thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa flavonoid (rutin), leucoan- thocyan-glucosid, steroid, alcaloid, cholin, các acid amin và tanin.
      CÔNG DỤNG: Chữa kinh nguyệt bế tắc, đau bụng kinh, kinh nguyệt quá nhiều, máu ứ tích tụ sau khi đẻ, huyết áp cao, vài thể bệnh về tim. Ngày 8- 16g dạng thuốc sắc, thuốc cao hoặc thuốc viên.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • Keo giậu

        KEO GIẬU, cây keo, bồ kết dại, bọ chét, bình linh, phắc căn thin (Tày).
        LEUCAENA LEUCOCEPHALA (Lam.) De Wit MIMOSACEAE
        MÔ TẢ: Cây bụi đến cây thân gỗ, cao từ 2-10m. Lá kép hai lần lông chim, gồm nhiều lá chét nhỏ. Hoa màu trắng, tụ họp thành hình chuỳ ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt và mỏng. Hạt nhẵn, màu nâu sẫm.

        MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 9.
        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và thường được trồng làm hàng rào, và tạo bóng cho cây cà phê.
        BỘ PHẬN DÙNG: Hạt. Thu hái lúc quả già vào màu hạ, thu. Tách vỏ quả lấy hạt. Phơi hoặc sấy khô.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa dầu béo gồm các acid palmitic, stearic, oleic, linoleic, behenic, lignoceric; alcaloid leucenin (leucenol): 3- 5%. Lá có tanin, quercitrin và alcaloid.
        CÔNG DỤNG: Hạt keo giậu dùng làm thuốc tẩy giun đũa. Người lớn: 25- 50g, trẻ em tuỳ tuổi: 5- 20g một ngày. Uống liền 3 ngày, đôi khi 5 ngày, vào buổi sáng lúc đói. Dùng hạt tán bột sau khi rang khô hoặc thêm đường làm viên; đôi khi dùng tươi.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • Bách hợp

          BÁCH HỢP, tỏi rừng, khẻo ma (Tày), xuốn phạ, kíp pá (Thái), cà ngái dòi (Dao).
          LILIUM BROWNII F.E. Brown var. COLCHESTERI Wilson LILIACEAE
          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 1m. Thân hành to màu trắng. Lá mọc so le, hình mác thuôn, mép nguyên. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 3- 5 hoa to, hình hoa kèn màu trắng. Quả nang 3 ngăn, nhiều hạt nhỏ. Phần trên mặt đất lụi hàng năm vào mùa đông.

          MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5- 7; Quả: Tháng 8- 10.
          PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng, trảng cỏ; ở các tỉnh vùng núi cao.
          BỘ PHẬN DÙNG: Thân hành. Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi cây bắt đầu khô héo; đào về, rửa sạch, tách riêng từng vẩy hoặc nhúng nước sôi 5- 10 phút cho dễ tách, rồi phơi hay sấy khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân hành chứa glucid 30%, protid 4%, lipid 0,1%, vitamin C, conchicein.
          CÔNG DỤNG: Chữa lao phổi, ho khan hoặc ho có đờm, ho ra máu, viêm phế quản, sốt, thần kinh suy nhược. Còn có tác dụng lợi tiểu, chữa phù. Ngày 15 - 30g, dạng thuốc sắc hoặc bột. Khi chữa ho đau ngực, lao phổi, ho ra máu, thường dùng tươi, giã nát ép lấy nước uống.
          Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần bảo vệ ở Việt Nam.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • Kim ngân

            KIM NGÂN, dây nhẫn đông, chừa giang khằm (Thái), bjoóc kim ngần (Tày).
            LONICERA JAPONICA Thunb. CAPRIFOLIACEAE
            MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn, có lông mềm. Thân màu đỏ nâu. Lá mọc đối, có lông. Hoa mọc đôi một ở kẽ lá gần ngọn, khi mới nở màu trắng, sau màu vàng, thơm. Quả hình cầu màu đen. Các loài Lonicera dasystyla Rehd.; L. confusa L.; L. macrantha DC.; L. cambodiana Pierre,...cũng gọi là kim ngân và được dùng.

            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 5; Quả: Tháng 6- 8.
            PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi. Còn được trồng làm cảnh.
            BỘ PHẬN DÙNG: Thân mang lá, thu hái quanh năm. Hoa hái lúc mới chớm nở. Phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tanin, saponin, luteolin, inositol, carotenoid, carotenoid cryptoxanthin.
            CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, chống dị ứng. Dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, mày đay, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, giang mai, rôm sảy. Ngày 4- 8g hoa hoặc 10- 20g thân mang lá, dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm, cao thuốc hoặc ngâm rượu uống.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • Rau dừa nước

              RAU DỪA NƯỚC, rau dừa trâu, thụy thái, thủy long, du long thái, co nha pót (Thái), phjăc póp nặm (Tày).
              LUDWIGIA ADSCENDENS (L.) Hara ONAGRACEAE
              MÔ TẢ: Cây cỏ, mọc bò, nổi trên mặt nước nhờ có phao xốp hình trứng, màu trắng. Thân mềm yếu, rễ ở các mấu. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tù. Hoa trắng mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang dài, có lông nhỏ, chứa nhiều hạt.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 6- 8.
              PHÂN BỔ: Cây mọc ở ruộng nước, ao, đầm; khắp các địa phương.
              BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.
              CÔNG DỤNG: Chữa sốt, viêm bàng quang, đái buốt, đái dắt, đái ra máu, đái ra dưỡng chấp, huyết dưỡng chấp niệu, lỵ ra máu. Ngày 100 - 200g dược liệu khô dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, cả cây giã đắp chữa rắn cắn, bỏng, bệnh sài đầu và bệnh ngoài da khác.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • Câu kỷ

                CÂU KỶ, khủ khởi, khởi tử, địa cốt bì, phjăc khau khỉ (Tày).
                LYCIUM CHINENSE Mill. SOLANACEAE
                MÔ TẢ: Cây bụi nhỏ, cao 0,5 - 1m; cành có gai. Lá mọc so le hay tụ tập 3- 5; cuống ngắn, mép nguyên. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc riêng lẻ hay gồm 2- 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, hình trứng, khi chín màu đỏ; nhiều hạt nhỏ.

                MÙA HOA QUẢ: Tháng 7- 10.
                PHÂN BỔ: Cây nhập trồng, lấy lá làm rau ăn; còn rễ và quả làm thuốc.
                BỘ PHẬN DÙNG: Quả và vỏ rễ. Hái quả chín đỏ, phơi trong râm. Khi vỏ quả bắt đầu nhăn mới phơi nắng hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hoạch vào mùa thu, rửa sạch, bóc vỏ, phơi hay sấy khô.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa calci, phosphor, sắt, ammoni sulfat, vitamin C, acid nicotinic, caroten, acid amin (lysin, cholin, betain), lipid, protid, acid cyanhydric. Vỏ rễ có saponin 1,07%, alcaloid 0,08%.
                CÔNG DỤNG: Quả dùng chữa cơ thể suy nhược, liệt dương, di tinh, lao phổi, viêm phổi, đau lưng, mờ mắt, chóng mặt, đái đường: Ngày 4 -16g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Vỏ rễ chữa lao phổi, ho ra máu, mồ hôi trộm, đái ra máu: Ngày 6- 12g, dạng thuốc sắc.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • Mỏ quạ

                  MỎ QUẠ, hoàng lồ, cây bớm, sọng vàng, gai mang, nam phịt (Tày), gai vàng lồ.
                  MACLURA COCHINCHINENSIS (Lour.) Corner MORACEAE
                  MÔ TẢ: Cây bụi, có cành vươn dài. Vỏ thân màu xám có chấm trắng. Thân và cành có nhiều gai cong xuống. Lá mọc so le, mặt trên xanh bóng. Cụm hoa hình cầu mọc ở kẽ lá, màu vàng nhạt. Quả kép. Toàn cây có nhựa mủ trắng.

                  MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4 - 5; Quả: Tháng 6- 10.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở đồi núi, ven đường...khắp các tỉnh.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và lá. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Rễ phơi hoặc sấy khô.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ và lá chứa flavonoid.
                  CÔNG DỤNG: Lá tươi rửa sạch bỏ cọng giã nhỏ hoặc nấu cao đắp chữa các vết thương phần mềm. Nếu vết thương xuyên thủng, đắp hai bên, băng lại. Ngày làm một lần. Rễ chữa thấp khớp, phù thũng, ứ huyết, bế kinh, bị đánh tổn thương: ngày 10- 30g sắc uống.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • Sơn tra

                    SƠN TRA, sán sá (Tày), chua chát, cây gan, co sam sa (Thái).
                    MALUS DOUMERI (Bois.) A. Chev. ROSACEAE
                    MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 10- 15m. Cây non có gai và có lông. Lá hình trứng, mọc so le, gốc tròn, đầu nhọn, mép có răng cưa, lúc non có lông sau nhẵn. Cụm hoa hình tán, gồm 3- 5 hoa màu trắng, mọc ở kẽ lá. Quả hạch, hình cầu hơi dẹt, khi chín màu vàng lục, ăn được. Hạt màu nâu sẫm. Loài táo mèo (Docynia indica (Wall.) Decne), quả cũng được dùng với tên sơn tra.

                    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 2- 3; Quả: Tháng 4- 10.
                    PHÂN BỔ: Cây mọc ở vùng núi cao tỉnh Kon Tum, Quảng Nam và Lâm Đồng. Cây còn được trồng ở một số nơi.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Thu hái vào mùa thu. Thái từng khoanh, bỏ hạt, phơi khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa tanin, đường, acid tartric, acid citric.
                    CÔNG DỤNG: Quả chữa ăn không tiêu, bụng đầy trướng, đau bụng, ỉa chảy, đau bụng do ứ huyết sau khi đẻ, trị cao huyết áp, làm giảm đau. Ngày dùng 8- 20g dạng thuốc sắc, cao lỏng, thuốc bột hoặc viên. Dùng ngoài chữa chốc lở, lở sơn: Quả tươi, thái lát, đun nước để tắm, rửa.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • Tràm

                      TRÀM, chè đồng, chè cay, bạch thiên tầng, co tràm (Thái).
                      MELALEUCA CAJEPUTI Roxb. MYRTACEAE
                      MÔ TẢ: Cây bụi đến dạng cây gỗ. Thân thẳng, vỏ mềm trắng, dễ róc. Lá mọc so le, phiến dày, gân hình cung. Lá non và ngọn non có lông dày màu trắng. Hoa nhỏ, màu vàng ngà mọc thành bông ở đầu cành. Khi hoa kết quả, cành mang hoa lại ra lá non ở đỉnh. Quả nang, gần hình cầu, chứa nhiều hạt.

                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 3- 5.
                      PHÂN BỔ: Cây mọc ở đồi cây bụi, hoặc vùng ngập mặn ven biển..
                      BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái vào đầu mùa hạ. Phơi khô hoặc cất lấy tinh dầu.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa tinh dầu có cineol 50- 65%, a- terpineol và các ester của nó, L- a-pinen, L-limonen, dipenten, sesquiterpen, azulen, sesquiterpen alcol, aldehyd valerianic và benzaldehyd.
                      CÔNG DỤNG: Chữa cảm, cúm, ho, hen, viêm phổi, đau tai, nhức răng, thấp khớp, nhức xương, đau dây thần kinh, bị thương, bỏng, ứ huyết sau đẻ, tiêu hóa kém. Ngày 20- 40g lá tươi hoặc 5- 10g lá khô sắc, hãm uống. Tinh dầu dùng xoa bóp, uống, tinh chế pha dung dịch thuốc tiêm, thuốc nhỏ mũi.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • Xoan

                        XOAN, sầu đâu, khổ luyện, mạy riển (Tày).
                        MELIA AZEDARACH L. MELIACEAE
                        MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 10m hoặc hơn. Vỏ thân có rãnh dọc. Lá mọc so le, kép hai lần lông chim lẻ; lá chét có răng cưa, nhẵn ở hai mặt. Cụm hoa hình xim hai ngả, gồm nhiều hoa màu trắng, các nhị tập hợp thành ống hình trụ màu tím. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng, có 4 hạt.

                        MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 10.
                        PHÂN BỔ: Cây mọc tự nhiên ở vùng núi; còn được trồng phổ biến ở khắp nơi.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ rễ. Thu hoạch khi khai thác cây lấy gỗ. Cạo sạch lớp vỏ nâu bên ngoài, chỉ lấy phần vỏ lụa. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao hơi vàng.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân và vỏ rễ chứa alcaloid azaridin (margosin), sterol và tanin. Lá có alcaloid paraisin, flavonoid rutin. Hạt chứa dầu gồm các acid stearic, palmitic, oleic và linoleic.
                        CÔNG DỤNG: Thuốc tẩy giun đũa, giun kim. Dùng lớp vỏ lụa bên trong (vỏ rễ), sao vàng. Người lớn: Ngày 2- 3g bột, trong 3 ngày liền. Trẻ em tuỳ theo tuổi, từ 0,1- 1,5g mỗi ngày. Còn dùng nước sắc thụt âm đạo trị nhiễm ký sinh trùng. Độc tính rất cao, phải cẩn thận khi dùng.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • Bạc hà

                          BẠC HÀ, bạc hà nam, nạt nặm, chạ phiăc hom (Tày).
                          MENTHA ARVENSIS L. LAMIACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ sống nhiều năm, thường lụi vào mùa đông. Thân vuông, mọc đứng hay mọc bò, cao 30- 50cm, có rễ mọc ra từ các đốt. Lá mọc đối, hình trứng, mép khía răng, có lông cả hai mặt. Hoa nhỏ màu trắng hay tím hồng, tụ tập ở kẽ lá, tràng hình môi. Toàn cây có tinh dầu mùi thơm. Loài Mentha piperita L. và một số giống khác thuộc loài M.arvensis L. được nhập trồng ở Việt Nam.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 6- 9; ít khi thấy quả.
                          PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi, nơi đất ẩm, mát. Còn được trồng ở nhiều nơi (các giống nhập nội).
                          BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái khi cây sắp ra hoa hay đang có nụ, lúc trời khô ráo. Bỏ lá sâu, úa, rửa sạch, dùng tươi hay phơi trong râm hay sấy ở nhiệt độ 30- 40°C đến khô.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa tinh dầu trong có L-menthol 65 – 85%, menthyl acetat, L-menthon, L- -pinen, L- limonen.
                          CÔNG DỤNG: Sát trùng mạnh, gây tê mát, giảm đau. Chữa cảm, sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, ngạt mũi, ho, viêm họng, đau bụng, đau dây thần kinh, nôn mửa. Ngày 12- 20g, dạng thuốc hãm, sắc. Lá tươi dùng ngoài để xoa bóp; hoặc nấu nước xông; còn có dạng thuốc ngửi.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • Cát sâm

                            CÁT SÂM, sâm nam, sâm trâu, sâm chèo mèo, hay chỏn (Tày).
                            MILLETTIA SPECIOSA Champ. FABACEAE
                            MÔ TẢ: Dây leo gỗ, dài tới 5- 6m. Rễ củ nạc. Cành non phủ lông mềm màu trắng. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le; lá non có nhiều lông. Hoa màu trắng hoặc vàng nhạt, mọc thành từng chùm kép ở đầu cành hay kẽ lá. Quả đậu dẹt, có lông mềm. Hạt : 2- 5, hình gần vuông.

                            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 6- 8; Quả: Tháng 9- 12.
                            PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở ven rừng, đồi cây bụi, rải rác ở các tỉnh miền núi phía bắc.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Vào mùa đông xuân, đào lấy rễ củ, rửa sạch. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ dọc phơi hay sấy khô. Khi dùng thái mỏng, để sống hoặc tẩm nước gừng hoặc nước mật, sao vàng.
                            CÔNG DỤNG: Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn, ho nhiều đờm (tẩm gừng sao vàng ), nhức đầu, ho khan, khát nước, sốt về chiều, bí tiểu tiện (tẩm mật sao). Ngày 15- 30g có thể tới 40g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • GẤC, mộc miết

                              GẤC, mộc miết, má khấu (Thái), mác khẩu (Tày), đìa tả piếu (Dao).
                              MOMORDICA COCHINCHINENSIS (Lour.) Spreng. CUCURBITACEAE
                              MÔ TẢ: Dây leo, thường lụi vào mùa đông, có tua cuốn. Lá mọc so le, cuống có tuyến. Phiến lá xẻ 3- 5 thùy, mép khía răng. Hoa đơn tính cùng gốc, màu ngà vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả to, hình bầu dục, có gai, khi chín màu đỏ. Hạt dẹt, vỏ cứng, mép có gai.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 7- 12.
                              PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Màng hạt, nhân hạt và rễ. Quả chín thu hoạch vào tháng 8- 12. Lấy hạt còn màng màu đỏ, phơi hoặc sấy nhẹ đến se màng. Tách riêng màng để chiết dầu. Rễ và nhân hạt phơi hoặc sấy khô.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Màng hạt chứa -caroten, lycopen. Nhân hạt có dầu béo. Rễ chứa saponin triterpen.
                              CÔNG DỤNG: Màng hạt gấc dùng làm thuốc bổ, chữa bệnh chậm lớn trẻ em, bệnh khô mắt, quáng gà. Ngày 10- 20 giọt dầu màng hạt cho người lớn; trẻ em tuỳ tuổi: 5- 10 giọt, chia 2 lần. Rễ gấc sắc uống với liều 6- 12g chữa tê thấp, sưng chân. Nhân hạt mài với rượu hoặc giấm bôi chữa mụn nhọt, sưng tấy.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • NHÀU, nhàu rừng

                                NHÀU, nhàu rừng, cây ngao.
                                MORINDA CITRIFOLIA L. RUBIACEAE
                                MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 6- 8m. Thân cành non có cạnh, hơi dẹt, có rãnh. Lá mọc đối, có lá kèm, phiến lá uốn lượn, mặt trên xanh bóng, mặt dưới nhạt. Hoa màu trắng sau vàng họp thành hình chùy đối diện với lá. Quả thịt, hình trứng gồm nhiều quả hạch dính vào nhau, khi chín màu vàng, chứa cơm mềm, ăn được. Hạt nhiều.

                                MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 11- 2; Quả: Tháng 3- 5.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh phía nam.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, thu hái vào mùa đông. Lá vào mùa xuân. Quả vào mùa hạ. Rễ phơi khô. Lá và quả dùng tươi.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ rễ chứa morindon, morindin, morindadiol, soranjidiol, acid rubichloric, alizarin -methyl ether và rubiadin 1-methyl ether.
                                CÔNG DỤNG: Chữa huyết áp cao, nhức mỏi, đau lưng: ngày 10- 20g vỏ rễ sắc hoặc sao vàng ngâm rượu uống. Lá giã đắp chữa nhọt mủ. Lá sắc uống chữa sốt, lỵ, ỉa chảy. Quả làm dễ tiêu, nhuận tràng, chữa lỵ, băng huyết, bạch đới, ho, cảm, phù, đau dây thần kinh, đái đường.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X