Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #91
    Bổ béo

    BỔ BÉO, bùi béo, béo trắng, tiết hung, lô nội..
    GOMPHANDRA TONKINENSIS Gapnep. ICACINACEAE
    MÔ TẢ: Cây bụi, cao 2-4m; cành non có lông mịn. Rễ củ nạc. Lá mọc so le, hình mác, mép nguyên, mặt dưới có nhiều lông mịn. Cụm hoa hình ngù kép, mọc đối diện với lá; hoa nhỏ, màu trắng. Quả hình thoi, đài tồn tại, có lông. Tránh nhầm với loài Polygala aureocauda Dunn. họ Viễn chí (Polygalaceae), có rễ củ và cũng gọi là bổ béo.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-9.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở rừng, tại một số tỉnh miền núi..
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Đào về, rửa sạch, thái mỏng, ngâm nước vo gạo 24 giờ, phơi hoặc sấy khô.
    CÔNG DỤNG: Thuốc bồi dưỡng, kích thích ăn ngon, lợi sữa, nhuận tràng, lợi tiểu: ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, rượu thuốc, tán bột hoặc trộn với mật làm viên
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #92
      Hoa hiên

      HOA HIÊN, huyên thảo, kim châm, hoàng hoa thái, phắc chăm (Tày), rau huyên.
      HEMEROCALLIS FULVA L. HEMEROCALLIDACEAE
      MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, có nhiều rễ củ. Lá hình dải hẹp, mọc xoè ra hai bên. Hoa hình loa kèn, màu vàng cam, 6-10 cái mọc trên một trục hoa phân nhánh. Quả hình 3 cạnh. Hạt màu đen bóng.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-9.
      PHÂN BỔ: Cây nhập trồng làm cảnh.
      BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ, lá và hoa. Rễ củ và lá thu hái quanh năm, phơi hay sấy khô. Lá dùng tươi. Hoa hái lúc chớm nở, phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hoa chứa protein, chất béo, đường khử, vitamin A,C, các acid amin : adenin, cholin, arginin, ngoài ra còn có iodin. Rễ củ có asparagin.
      CÔNG DỤNG: Chữa sốt, viêm đại tràng, lỵ, phù thũng, tiểu tiện khó, đái ra sỏi, sưng vú, chảy máu, đổ máu cam, nôn ra máu, viêm khớp. Ngày dùng 6-12g rễ hoặc 30-50g hoa, sắc hoặc ép tươi lấy nước uống. Dùng ngoài, giã nát rễ hoặc lá tươi đắp lên chỗ sưng đau.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #93
        Khúc khắc

        KHÚC KHẮC, dây kim cang, củ cun, kim cang mỡ, dây nâu.
        HETEROSMILAX ERYTHRANTHA Baill SMILACAEAE
        MÔ TẢ: Cây leo, thân già hóa gỗ, không gai. Lá hình trứng, gốc hơi hình tim, mọc so le, có cuống dài, mang tua cuốn. Cụm hoa hình tán, mọc ở kẽ lá, có cuống dài. Hoa màu hồng hoặc điểm chấm đỏ gồm hoa đực và hoa cái riêng biệt. Quả hình cầu, đường kính 8-10mm, khi chín màu đen , có 2-4 hạt hình trứng.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-10.
        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và trung du.
        BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa saponin, tanin, chất nhựa.
        CÔNG DỤNG: Chống viêm, chống dị ứng. Chữa thấp khớp, đau xương, đau lưng, đau khớp, mụn nhọt, tràng nhạc, lở ngứa, giang mai, ngộ độc thuỷ ngân. Ngày dung 15-30g dạng thuốc sắc, cao nước hoặc thuốc bột , viên.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #94
          Sâm bố chính

          SÂM BỐ CHÍNH, thổ hào sâm, nhân sâm Phú Yên.
          ABELMOSCHUS SAGITTIFOLIUS Kurz var.quinquelobus Gagnep. MALVACEAE QUINQUELOBUS Gagnep.
          MÔ TẢ: Cây cỏ, cao tới 50cm. Rễ mập thành củ. Lá mọc so le, có cuống dài, mép khía răng. Lá ở gốc không xẻ, lá ở giữa thân và ngọn xẻ 5 thuỳ sâu. Hoa to, màu đỏ mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang, hình trứng nhọn, khi chín nứt thành 5 mảnh. Hạt nhiều , màu nâu. Toàn cây có lông. Cây bá sâm (Abelmoschus sagittifolius Kurz var. septentrionalis Gagnep.), hoa màu vàng hay đỏ, cũng được dùng với tên sâm bố chính.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-9.
          PHÂN BỔ: Vốn là cây mọc hoang, nay chủ yếu được trồng ở nhiều nơi.
          BỘ PHẬN DÙNG: Củ. Thu hái hái vào mùa thu, đông. Rửa sạch, ngâm nước gạo một đêm, đồ chín, phơi khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa tinh bột, chất nhầy.
          CÔNG DỤNG: Chữa cơ thể suy nhược, ít ngủ, lao phổi, kém ăn, trẻ em cam mồm, gầy còm chậm lớn, sốt và ho dai dẳng, viêm họng, viêm phế quản, kinh nguyệt không đều, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, khí hư. Ngày 10-20g dạng thuốc sắc, bột hoặc ngâm rượu uống.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #95
            Phù dung

            PHÙ DUNG, mộc liên, mộc phù dung, boóc đao (Tày).
            HIBISCUS MUTABILIS L. MALVACEAE
            MÔ TẢ: Cây bụi hoặc dạng gỗ nhỏ, cao vài mét. Cành non có lông. Lá mọc so le, có cuống dài, 5 thuỳ nông, mép khía răng, nhiều lông ở mặt dưới. Gân lá hình chân vịt. Hoa to, đơn hay kép, mọc riêng lẻ ở kẽ lá hoặc đầu cành, màu trắng sau chuyển màu hồng. Quả hình cầu, có lông. Hạt hình trứng, có lông dài.

            MÙA HOA QUẢ: Tháng 9-11.
            PHÂN BỔ: Cây được trồng làm cảnh ở nhiều nơi.
            BỘ PHẬN DÙNG: Lá và hoa. Lá thu hái quanh năm. Hoa hái khi đã nở. Dùng tươi.
            CÔNG DỤNG: Chữa mụn nhọt, đinh râu : lá và hoa khô tán nhỏ, thêm nước chè đặc, trộn đều, đắp, làm mụn chóng vỡ mủ. Còn chữa lở ngứa, viêm tử cung, khí hư, sưng vú, viêm thận và bàng quang, bí tiểu tiện, nhiễm trùng. Ngày 5-20g dạng thuốc sắc uống.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #96
              Mức hoa trắng

              MỨC HOA TRẮNG, mộc hoa trắng, thừng mực lá to, sừng trâu, mộc vài (Tày), xi chào (K'ho), hồ liên.
              HOLARRHENA ANTIDYSENTERICA (Roxb.)Wall. ex G. Don. APOCYNACEAE
              MÔ TẢ: Cây gỗ, có thể cao tới hơn 10m; vỏ thân màu nâu, có nốt sần. Cành non có lông. Lá hình bầu dục to, gần như không cuống, mọc đối. Hoa màu trắng, mọc thành xim ngù ở kẽ lá hay đầu cành. Quả gồm hai đại, dài, mọc cong vào nhau. Hạt nhiều, màu nâu, có túm lông màu trắng ở đầu. Toàn cây có nhựa mủ.

              MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4-5; Quả: Tháng 6-9.
              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh.
              BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ cây. Thu hái hái vào tháng 2-3. Phơi hoặc sấy khô. Còn dùng hạt.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong vỏ thân có chứa Alcaloid: conessin, norconessin, conessimin, isoconessimin, kurchin, conimin, conamin, conkurchin, holarrhin, holarrhimin. Các chất khác: gôm, nhựa, tanin, triterpen alcol, lupeol và β-sitosterol.
              CÔNG DỤNG: Chữa lỵ amip. Liều dùng 1 ngày: vỏ cây khô 3-10g, hoặc hạt 3-6g, dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng. Còn dùng dưới dạng alcaloid toàn phần, hoặc conessin. Dùng ngoài vỏ cây hoặc lá nấu nước tắm chữa ghẻ. Vỏ rễ giã ngâm rượu cùng với rễ hoè bôi ghẻ.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #97
                Thiên niên kiện

                THIÊN NIÊN KIỆN, sơn thục, ráy hương, bao kim, vắt vẻo, vạt hương (Tày), t’rao yêng (K’ho), duyên (Ba Na), hìa hẩu ton (Dao).
                HOMALONEMA OCCULTA (Lour.) Schott ARACEAE.
                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ, dài, mặt cắt có xơ cứng. Lá to, hình mũi tên, gốc hình tim, có bẹ. Cụm hoa hình bông mo. Hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới; hoa không có bao hoa. Quả mọng, khi chín màu đỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm, nhất là ở thân rễ.

                MÙA HOA QUẢ: Tháng 4- 8.
                PHÂN BỔ: Cây mọc gần bờ suối, dưới tán rừng ẩm, có ở hầu hết các tỉnh miền núi.
                BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào mùa thu - đông. Cạo sạch vỏ ngoài, chặt thành đoạn, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng lá tươi.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu gồm linalol là thành phần chủ yếu,- terpineol và linalyl acetat, sabinen, limonen, aldehyd propionic và acid acetic.
                CÔNG DỤNG: Chữa thấp khớp, đau nhức xương, tê bại, đau dạ dày, khó tiêu, đau bụng kinh: ngày 6- 12g thân rễ dạng thuốc sắc, rượu thuốc hoặc cao. Dùng ngoài, thân rễ tươi ngâm rượu xao bóp chữa đau nhức, hoặc lá tươi giã đắp chữa nhọt, hơ nóng buộc lên trán chữa đau đầu. Bột thân rễ trị sâu, nhậy.
                Thiên niên kiện thường được xuất khẩu.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #98
                  Diếp cá

                  DIẾP CÁ, lá giấp, rau giấp, tập thái, ngư tinh thảo, cù mua mía (Dao), co vầy mèo (Thái), rau vẹn, phjăc hoảy (Tày).
                  HOUTTUYNIA CORDATA Thunb. SAURURACEAE.
                  MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 20- 40cm. Thân màu lục hoặc đỏ tía. Lá mọc so le, hình tim, có bẹ, khi vò có mùi tanh như cá. Hoa nhỏ, màu trắng hoặc vàng nhạt, họp thành bông có 4 lá bắc màu trắng nom như một chiếc hoa riêng lẻ. Hạt hình trái xoan nhẵn.

                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 5- 7.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm trong thung lũng, ven suối, bờ mương. Phân bố khắp các tỉnh miền núi.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, bỏ rễ. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tinh dầu: methylnonyl ceton, myrcen, D-limonen, -pinen, p-cymen, linalol, geraniol; alcaloid: cordalin, flavon: quercitrin, lipid, acid hexadecanoic, acid decanoic…
                  CÔNG DỤNG: Chữa lòi dom, sởi, đau mắt đỏ hoặc mắt nhiễm khuẩn mủ xanh, viêm ruột, kinh nguyệt không đều. Ngày 6- 12g cây khô hoặc 20- 40g cây tươi, dạng thuốc sắc hoặc giã nát vắt lấy nước, lọc uống. Lá tươi giã đắp chữa sưng đau, đau mắt. Lá còn được dùng làm rau gia vị.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #99
                    Khúng khéng

                    KHÚNG KHÉNG, vạn thọ, chỉ cụ, kê trảo.
                    HOVENIA DULCIS Thunb. RHAMNACEAE.
                    MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 7- 10m. Cành non có lông và nốt sần. Lá mọc so le, có cuống dài, 3 gân tỏa từ gốc lá, mép khía răng nhọn. Hoa màu lục nhạt mọc thành xim ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hình cầu, khi chín những nhánh con mang quả phồng to lên màu nâu hồng, vị ngọt, ăn được. Hạt tròn dẹt, màu đen.

                    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 6 -8; Quả: Tháng 9-11.
                    PHÂN BỔ: Cây vốn mọc hoang nay được trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Quả và nhánh con mang quả. Thu hái khi quả chín, phơi hoặc sấy khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa đường glucosa, fructosa, sucrosa và muối kali nitrat, kali malat.
                    CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, giải độc, chữa ngộ độc rượu, tiểu tiện không thông, cơ thể gầy yếu, khát nước, khô cổ: ngày 3- 5g ngâm rượu uống.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • Chùm bao lớn

                      CHÙM BAO LỚN, đại phong tử, lọ nồi.
                      HYDNOCARPUS ANTHELMINTICA Pierre FLACOURTIACEAE
                      MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 8-10m hay hơn. Cành mốc trắng. Lá mọc so le, lá non mềm, mỏng, màu hồng, lá già dai, màu lục bóng; mép lá nguyên. Hoa màu hồng, đơn tính cùng gốc hoặc tạp tính, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5-8cm, chứa nhiều hạt có cạnh, xếp sít nhau.

                      MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4- 6; Quả: Tháng 7- 11.
                      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở một số vùng rừng núi, còn được trồng để lấy bóng mát.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Hạt. Thu hái khi quả chín già, tách lấy hạt, ép dầu.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Nhân hạt chứa lipid 40 - 55%, 1 glucosid thủy phân cho glucosa và acid cyanhydric; dầu màu vàng nâu gồm glycerid của các acid: chaulmoogric, hydnocarpic, gorlic.
                      CÔNG DỤNG: Nhân hạt chùm bao lớn chữa mũi đỏ, phong, ghẻ lở, giang mai và một số bệnh ngoài da khác. Chủ yếu dùng bôi ngoài dạng thuốc dầu, thuốc mỡ. Có khi dùng uống dầu nhũ hoá dưới dạng giọt, nhưng thuốc rất độc, cần hết sức thận trọng khi sử dụng.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • Hồi

                        HỒI, bát giác hồi hương, đại hồi, hồi sao, mác chác, mác hồi (Tày).
                        ILLICIUM VERUM Hook.f. ILLICIACEAE
                        MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 6- 10m. Cành dễ gãy, vỏ nhẵn. Lá thường tụ tập ở những mấu, nom như mọc vòng; phiến lá nguyên, dày, cứng, nhẵn bóng. Hoa màu hồng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả cấu tạo bởi 8 đại, có khi hơn, xếp thành hình sao, mỗi đại có 1 hạt. Toàn cây, nhất là quả có mùi thơm và vị nóng.

                        MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5- 6; Quả: Tháng 7- 9.
                        PHÂN BỔ: Cây được trồng nhiều ở Lạng Sơn và một số tỉnh miền núi phía bắc.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Quả chín. Thu hái vào mùa thu. Phơi khô (tránh làm gãy cánh). Để nguyên dùng hoặc cất lấy tinh dầu. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
                        Quả chứa tinh dầu: 9- 10%, gồm anethol: 85- 90%, -pinen, limonen,-phellandren, -terpineol, farnesol và safrol.
                        CÔNG DỤNG: Dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, nôn mửa, bụng đầy trướng, thấp khớp và làm thuốc gây trung tiện, lợi sữa,chữa ngộ độc thức ăn. Ngày dùng 1- 4g quả dạng thuốc bột hoặc 4- 8g thuốc sắc. Dùng ngoài quả ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức xương, đau khớp. Tinh dầu hồi còn dùng để pha rượu.
                        Last edited by 470525; 03-12-2008, 11:25 PM.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • Cỏ tranh

                          CỎ TRANH, cỏ tranh săng, bạch mao, nhá cá (Thái), gan (Dao).
                          IMPERATA CYLINDRICA P. Beauv. POACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 0,60 - 1,50m. Thân nằm ngang, gồm nhiểu đốt. Thân có lông cứng. Lá hẹp, dài, gân chính to, ráp ở mặt trên, mép lá sắc. Cụm hoa màu trắng bạc gồm nhiều bông nhỏ có lông tơ mịn.

                          MÙA HOA QUẢ: Gần như quanh năm.
                          PHÂN BỔ: Cây mọc ở khắp nơi. Là loài cỏ dại khó diệt trừ.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa glucosa, fructosa, acid hữu cơ.
                          CÔNG DỤNG: Chữa đái buốt, đái dắt, đái ra máu, sốt nóng. Ngày 10- 40g dưới dạng thuốc sắc. Phối hợp với râu ngô, tác dụng lợi tiểu mạnh.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • VẰNG, chè vằng

                            VẰNG, chè vằng, râm trắng, râm ri, lài ba gân.
                            JASMINUM SUBTRIPLINERVE Blume OLEACEAE
                            MÔ TẢ: Dây leo nhỏ. Cành nhẵn. Lá mọc đối, 3 gân tỏa từ gốc; hai mặt lá nhẵn, bóng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, gồm 2- 3 hoa màu trắng,thơm. Quả mọng, khi chín màu đen. Theo nhân dân, một số loài chè vằng khác cũng được dùng. Tránh nhầm với cây lá ngón (Gelsemium elegans Benth.) có lá rất độc.

                            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.
                            PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi, trung du và có cả ở đồng bằng.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Cành lá, thu hái quanh năm; băm nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa alcaloid, nhựa, flavonoid.
                            CÔNG DỤNG: Có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, thuốc bổ đắng cho phụ nữ đẻ. Trị nhiễm khuẩn sau đẻ, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, bế kinh, khí hư, thấp khớp, nhức xương, ngứa, lở chốc: ngày 20- 30g cành lá sắc uống. Lá tươi sắc dùng tắm, rửa hoặc giã đắp.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • địa liền

                              ĐỊA LIỀN, thiền liền, sơn nại, tam nại, sa khương, co xá choóng (Thái).
                              KAEMPFERIA GALANGA L. ZINGIBERACEAE
                              MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm; phần trên mặt đất lụi vào mùa đông hoặc mùa khô. Thân rễ gồm nhiều củ nhỏ, hình trứng. Lá 2- 3 cái, mọc hàng năm vào mùa mưa; phiến lá rộng, có bẹ, mọc sát đất, mặt dưới có lông. Hoa trắng, pha tím, không cuống, mọc từ kẽ lá. Toàn cây, nhất là thân rễ có mùi thơm, nóng. Loài địa liền lá hẹp (K. angustifolia Roscoe) mọc ở rừng rụng lá, tại một số tỉnh phía nam cũng được dùng.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 5- 7.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở một số địa phương để xuất khẩu.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào mùa thu, đông; phơi hoặc sấy khô.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.
                              CÔNG DỤNG: Chữa ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, nhức đầu, cảm sốt, đau răng. Ngày 3- 6g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc viên. Thân rễ ngâm rượu 40° - 50° để xoa bóp chữa bị tê thấp, đau nhức.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • Thuốc bỏng

                                THUỐC BỎNG, cây sống đời, trường sinh, diệp sinh căn, đả bất tử, tầu púa sung (Dao)..
                                KALANCHOE PINNATA (Lam.) Pers. CRASSULACEAE
                                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 40- 60cm. Thân tròn, nhẵn, có đốm tía. Lá mọc đối, nguyên hoặc xẻ 3 thuỳ, ít khi 5- 7; phiến lá dày, mọng nước, có răng cưa tròn ở mép. Hoa mọc thõng xuống, màu đỏ hoặc vàng cam tụ tập thành xim trên một cán dài ở ngọn thân. Quả gồm 4 đại.

                                MÙA HOA QUẢ: Tháng 1- 3 (5).
                                PHÂN BỔ: Cây thường mọc trên đá, ở các tỉnh ven biển miền Trung. Còn được trồng ở khắp nơi.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái quanh năm. Thường dùng tươi.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa bryophyllin, các acid hữu cơ: citric, isocitric, malic.
                                CÔNG DỤNG: Có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm. Dùng chữa bỏng, vết thương, lở loét, viêm tấy, đau mắt sưng đỏ, chảy máu, dùng làm thuốc giải độc. Dùng trong, ngày 20- 40g lá tươi, giã, thêm nước và gạn uống. Dùng ngoài, lấy lá tươi giã nhỏ, đắp hoặc chế thành dạng thuốc mỡ để bôi.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X