Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #76
    Huyết giác

    HUYẾT GIÁC, cây xó nhà, cau rừng, dứa dại, giáng ông, ỏi càng (Tày), co ỏi khang (Thái).
    DRACAENA CAMBODIANA Pierre ex Gagnep. DRACAENACEAE
    MÔ TẢ: Cây nhỏ, thân cột dạng cau dừa, nhưng có phân nhánh. Cao 2-4m. Vỏ thân già hoá gỗ ở gốc, khi bị mục có những phần rắn lại, màu đỏ nâu. Lá mọc tụ họp ở ngọn, hình dải, mép nguyên, có bẹ. Hoa màu lục vàng, mọc thành chùm kép ở ngọn thân. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ, chứa một hạt.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng : 5-10.
    PHÂN BỔ: Cây thường mọc ở vùng núi đá; đã gặp ở nhiều tỉnh.
    BỘ PHẬN DÙNG: Phần vỏ thân không bị mục nát hoá gỗ, màu đỏ nâu. Có thể khai thác quanh năm, phơi hoặc sấy khô.
    CÔNG DỤNG: Thông huyết, tiêu viêm. Chữa ứ huyết, bầm tím do chấn thương, bế kinh, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, tê mỏi: ngày 8-12g dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc để uống. Còn được dùng ngoài, phối hợp với quế chi ngâm rượu để xoa bóp.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #77
      Bổ cốt toái

      BỔ CỐT TOÁI, ráng bay, tắc kè đá, co tạng tó (Thái), đờ rờ (K'ho), hộc quyết, tổ phượng, sáng vìăng (Dao)..
      DRYNARIA FORTUNEI (Kze) J.Sm. POLYPODIACEAE
      MÔ TẢ: Thuộc loại dương xỉ, phụ sinh, sống nhiều năm. Thân rễ hơi dẹt, mọng nước, phủ lông dạng vảy màu nâu. Lá có 2 loại : lá hứng mùn, xẻ thùy, bất thụ, không cuống, phủ kín thân rễ và lá hữu thụ, có cuống, xẻ thùy sâu, mặt dưới mang nhiều túi bào tử. Các loài Drynaria bonii Christ; D.quercifolia (L.) J.Sm. cũng gọi là bổ cốt toái và được dùng.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
      PHÂN BỔ: Cây sống bám trên cây gỗ và đá trong rừng ẩm, một số tỉnh miền núi.
      BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hoạch quanh năm. Cắt bỏ rễ con , phần lá còn sót lại và cạo sạch lông, rửa sạch, cắt thành từng miếng theo kích thước qui định, phơi hay sấy khô.
      CÔNG DỤNG: Chữa đau lưng, đau xương, sưng đau khớp, ngã chấn thương, tụ máu, bong gân, gãy xương kín, ù tai, chảy máu chân răng, thận hư: ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, ngâm rượu. Dùng ngoài, giã đắp lên chỗ sưng đau, bong gân hoặc bó gãy xương.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #78
        Nhọ nồi

        NHỌ NỒI, cỏ mực, hạn liên thảo, nhả cha chát (Thái), phong trường, mạy mỏ lắc nà (Tày).
        ECLIPTA ALBA (L.) Hassk. ASTERACEAE
        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một hay nhiều năm, mọc đứng hay mọc bò, cao 30-40cm. Thân màu lục hoặc đỏ tía, phình lên ở những mấu, có lông cứng. Lá mọc đối, gần như không cuống, mép khía răng rất nhỏ; hai mặt lá có lông. Hoa hình đầu, màu trắng, mọc ở kẽ lá hoặc ngọn thân, gồm hoa cái ở ngoài và hoa lưỡng tính ở giữa. Quả bế, có 3 cạnh, hơi dẹt.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 2-8.
        PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, từ miền núi đến đồng bằng.
        BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hay phơi, sấy khô. Khi dùng để nguyên hoặc sao đen.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong cây chứa alcaloid : ecliptin, nicotin và coumarin lacton là wedelolacton
        CÔNG DỤNG: Chữa chảy máu bên trong và bên ngoài, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ, đại tiểu tiện ra máu, nôn và ho ra máu, chảy máu dưới da; còn chữa ban sởi, ho, hen, viêm họng, bỏng, nấm da, tưa lưỡi. Ngày 12-20g cây khô sắc hoặc 30-50g cây tươi ép nước uống.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #79
          Cỏ mần trầu

          CỎ MẦN TRẦU, thanh tâm thảo, ngưu cân thảo, màng trầu, co nhả hút (Thái), hang ma (Tày), hìa xú xan (Dao).
          ELEUSINE INDICA (L.) Gaertn. POACEAE
          MÔ TẢ: Cây cỏ sống hàng năm, cao 30-60cm, mọc thẳng đứng hoặc mọc bò thành cụm. Lá hình dải, xếp thành hai dãy. Phiến lá nhẵn, mềm, bẹ lá có lông. Cụm hoa mọc trên một cán ở ngọn thân, gồm 5-7 bông xếp hình phóng xạ và 1-2 bông khác mọc thấp hơn. Mỗi bông lại mang nhiều bông nhỏ. Quả thuôn dài, gần như 3 cạnh.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-7.
          PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, khắp các vùng.
          BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa muối nitrat.
          CÔNG DỤNG: Cỏ mần trầu là một vị thuốc trong toa căn bản, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, nhuận gan, giải độc, kích thích tiêu hoá; chữa cảm sốt, huyết áp cao, tiểu tiện không thông, đái ít. Ngày 60-100g dưới dạng thuốc sắc.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #80
            Sâm đại hành

            SÂM ĐẠI HÀNH, hành đỏ, tỏi đỏ, sâm cau, phong nhan, hom búa lượt (Thái), tỏi lào.
            ELEUTHERINE SUBAPHYLLA Gagnep. IRIDACEAE
            MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 30-40cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Thân hành có màu đỏ tía. Lá hình mác dài, có bẹ, gốc và đầu thuôn nhọn, nhiều gân song song. Hoa màu trắng mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt.

            MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-6.
            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi.
            BỘ PHẬN DÙNG: Thân hành. Thu hái khi cây tàn lụi; thái ngang củ thành lát. Phơi hoặc sấy nhẹ dưới 50°C tới khô.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân hành chứa các hợp chất quinoid: eleutherin, isoeleutherin, eleutherol.
            CÔNG DỤNG: Thuốc bổ máu chữa thiếu máu, vàng da, hoa mắt, nhức đầu; cầm máu trong chứng ho ra máu, băng huyết, bị thương; kháng khuẩn, chống viêm trong viêm họng, ho gà, mụn nhọt, chốc lở; sau khi nạo thai, đặt vòng tránh thai. Ngày 4-12g dạng sắc, hãm, bột hoặc viên: Làm thành dạng thuốc mỡ để bôi ngoài da.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #81
              KINH GIỚI, khương giới,

              KINH GIỚI, khương giới, giả tô, nhả nát hom (Thái).
              ELSHOLTZIA CILIATA(Thunb.)Hyland. LAMIACEAE
              MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 40-60cm. Thân vuông , có lông min. Lá mọc đối, mép khía răng, gân lá nổi rõ ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu tím nhạt, hoặc hồng tía mọc thành bông lệch ở đầu cành. Quả bế, thuôn nhẵn. Toàn cây có mùi thơm.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 6-8.
              PHÂN BỔ: Cây được trồng phổ biến làm gia vị và làm thuốc.
              BỘ PHẬN DÙNG: Cành lá và cụm hoa. Thu hái vào lúc cây đang đang ra hoa; phơi hoặc sấy khô.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tinh dầu trong có các ceton của elsholtzia.
              CÔNG DỤNG: Chữa cảm sốt, nhức đầu, sởi, cúm, đau xương, viêm họng, mụn nhọt, băng huyết, rong huyết, thổ huyết, đại tiện ra máu. Ngày 10-16g cây khô hoặc 30-50g cây tươi dạng thuốc sắc hoặc xông. Có thể giã nát cây tươi vắt nước uống. Sao đen khi dùng để cầm máu.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #82
                TÌ BÀ DIỆP, nhót tây

                TÌ BÀ DIỆP, nhót tây, sơn tra Nhật Bản, phì phà (Tày).
                ERIOBOTRYA JAPONICA (Thunb.) Lindl. ROSACEAE
                MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 5-7cm. Cành non có lông tơ, cành già nhẵn. Lá mọc so le, dày và cứng, mép khía răng, mặt dưới có nhiều lông mềm. Hoa trắng mọc thành chùm ở đầu cành. Toàn bộ cụm hoa phủ đầy lông. Quả hạch, màu vàng vị chua, ăn được, chứa 3-5 hạt.

                MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 2-3; Quả : Tháng 3-6.
                PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi, lấy quả ăn, lá làm thuốc và còn để làm cảnh.
                BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái vào mùa hè, thu. Phơi khô. Khi dùng, lau sạch lông, để nguyên hoặc tẩm mật sao.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa đường levulosa, sucrosa; acid malic, citric, tartric, succinc; cryptoxanthin, β-caroten, neo-β-caroten. Hạt có amydalin, dầu béo. Lá có saponin, acid ursolic, acid oleanolic và caryophyllen.
                CÔNG DỤNG: Chữa ho, viêm phế quản mạn tính, suyễn khó thở, trừ đờm, sốt nóng, cảm mệt, nôn mửa nhất là khi thai nghén, tiêu hoá, chảy máu cam. Ngày 10-20g lá khô dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao nước. Nước sắc lá còn dùng rửa vết thương.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #83
                  Vông nem

                  VÔNG NEM, lá vông, hải đồng, thích đồng, co toóng lang (Thái), bơ tòng (Tày).
                  ERYTHRINA VARIEGATA L. var. ORIENTALIS (L.) Merr. FABACEAE
                  MÔ TẢ: Cây gỗ, cao gần 10m. Thân non và cành có gai ngắn. Lá mọc so le, 3 lá chét, lá chét giữa to hơn. Cuống lá chét có tuyến nhỏ. Hoa đỏ mọc thành chùm dày, trước khi cây ra lá. Quả đậu, màu đen, thắt lại giữa các hạt. Hạt hình thận, màu đỏ hay nâu.

                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 3-5.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng phổ biến ở khắp nơi.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Lá.Thu hái vào mùa xuân, hạ. Dùng tươi hay phơi khô. Còn dùng vỏ thân.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân và lá chứa alcaloid erythrinalin; hạt có alcaloid hypaphorin. Ngoài ra, còn có saponin migarrhin.
                  CÔNG DỤNG: An thần. Chữa mất ngủ do hồi hộp, lo âu. Ngày 8-16g lá khô sắc hoặc nấu cao uống (thường phối hợp với lạc tiên, lá dâu,…) Lá tươi giã đắp chữa trĩ, sa tử cung. Bột lá rắc vết thương chống nhiễm trùng. Chữa phong thấp: Ngày 5-10g vỏ thân, dạng thuốc sắc, cao, hoặc rượu thuốc.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #84
                    đỗ trọng

                    ĐỖ TRỌNG, dang ping(Tày).
                    EUCOMMIA ULMOIDES Oliv. EUCOMMIACEAE.
                    MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 10m hay hơn. Lá mọc so le, có cuống, mép khía răng. Vỏ thân và lá có nhựa mủ trắng, khi bị bẻ gãy kéo dài ra như tơ nối liền giữa các mảnh. Hoa đơn tính khác gốc, hoa đực và hoa cái không có bao hoa. Quả hình thoi dẹt, màu nâu. Vỏ thân của một số loài Euonymus L., họ Dây gối (Celastraceae) cũng được dùng với tên đỗ trọng nam.

                    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-11.
                    PHÂN BỔ: Cây nhập, trồng ở vùng núi cao.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ cây. Thu hoạch vào mùa xuân, hạ. Vỏ bóc đem ép phẳng, xếp thành đống, ủ 6-7 ngày đến khi mặt trong có màu đen. Phơi hoặc sấy khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ cây chứa gutta-percha, chất nhựa, glucosid aucubin, loganin, lipid, protid, tinh dầu, acid chlorogenic.
                    CÔNG DỤNG: Hạ áp, giúp hoạt động nội tiết , chống viêm, chữa suy giảm nội tiết, đau lưng, mỏi gối, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động thai ra huyết, cao huyết áp, thấp khớp, phù thũng, đi đái nhiều lần. Ngày 12-20g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, bột, viên, rượu thuốc (thường phối hợp với các vị thuốc khác).
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #85
                      Mần tưới

                      MẦN TƯỚI, trạch lan, lan thảo, co phất phứ.(Thái).
                      EUPATORIUM STAECHADOSMUM Hance. ASTERACEAE
                      MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, có thể cao tới 1m; cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, phiến lá hẹp, nhọn đầu, mép có răng cưa, vò nát có mùi thơm hắc. Hoa hình đầu, màu tím nhạt, mọc thành ngù kép ở đầu hay kẽ lá. Quả bế nhỏ, màu đen. Tránh nhầm với cây bả dột (Eupatorium triplinerve Vahl.) có lá mép nguyên và 3 gân rõ.

                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 9-10.
                      PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi để làm rau ăn và làm thuốc.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Toàn thân.Thu hái vào mùa hạ trước khi cây ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.
                      CÔNG DỤNG: Sát trùng, lợi tiểu, lợi tiêu hoá, điều kinh; chữa sốt, bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng, tích huyết sau đẻ, phù thũng, choáng váng, mụn nhọt, lở ngứa, chấn thương. Ngày 10-20g cây khô dạng thuốc sắc. Còn dùng cây tươi để diệt chấy, rận, rệp, bọ mạt, mọt.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #86
                        Cỏ sữa lá nhỏ

                        CỎ SỮA LÁ NHỎ, vú sữa đất, thiên căn thảo, nhả nậm mòn, nhả mực nọi ( Thái).
                        EUPHORBIA THYMIFOLIA L. EUPHORBIACEA
                        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, có nhựa mủ. Thân, cành mảnh, màu đỏ tím, có lông rất nhỏ. Lá mọc đối, hình bầu dục, mép có răng cưa, mặt dưới có lông. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành xim ít hoa. Quả nang, có lông. Hạt nhẵn có 4 cạnh rõ.

                        MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-10.
                        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang khắp nơi.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hạ, rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi khô, sao vàng.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa 5, 7, 4-trihydroxy flavon-7, glucosid, tinh dầu.
                        CÔNG DỤNG: Chữa lỵ trực khuẩn, mụn nhọt, thiếu sữa, tắc tia sữa, băng huyết, trẻ em ỉa phân xanh. Ngày 20-30g dạng thuốc sắc; trẻ em 10-20g. Phối hợp với rau sam liều lượng bằng nhau để chữa lỵ. Giã đắp bên ngoài chữa bệnh ngoài da, vết thương. Còn dùng diệt sâu bọ.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #87
                          Nhãn

                          NHÃN, lệ chi nô, mạy ngận, mác nhan (Tày).
                          EUPHORIA LONGAN (Lour.) Steud. EUPHORIA
                          MÔ TẢ: Cây gỗ, cao 5-10m. Lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5-9 lá chét, hình mác thuôn; mặt trên lá nhẵn bóng. Hoa màu vàng nhạt mọc thành chùm kép ở đầu cành. Quả hình cầu, nhẵn hoặc hơi nháp ở vỏ ngoài, màu vàng nâu. Hạt đen bóng, có áo hạt. Hiện có nhiều giống nhãn khác nhau, cũng được dùng.

                          MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 4-5; Quả : Tháng 6-8.
                          PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Cùi quả và hạt. Thu hái vào tháng 7-8. Cùi quả chế biến phơi khô gọi là long nhãn.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cùi quả chứa đường glucosa, saccharosa, vitamin A, B, protid và chất béo. Hạt : Tinh bột, saponin, tanin, chất béo.
                          CÔNG DỤNG: Làm thuốc bồi bổ sức khoẻ, chữa chứng hay quên, trí nhớ sút kém, mất ngủ, thần kinh suy nhược. Ngày 9-10g cùi quả khô sắc hoặc nấu cao uống. Hạt tán bột dùng ngoài chữa chốc lở, chảy máu đứt tay chân.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #88
                            Hoàng đằng

                            HOÀNG ĐẰNG, hoàng liên nam, dây vàng giang, khau khem (Tày), co lạc khem (Thái), tốt choọc, t'rơn (K'dong).
                            FIBRAUREA TINCTORIA Lour. MENISPERMACEAE
                            MÔ TẢ: Dây leo gỗ, rễ và thân già màu vàng. Lá mọc so le, nhọn đầu, 3 gân chính rõ. Cuống lá dài phình ra ở hai đầu. Hoa đơn tính khác gốc, màu vàng lục nhạt, mọc thành chùm trên thân già đã rụng lá. Quả hình trái xoan, khi chín màu vàng, có mùi hôi, một hạt.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
                            PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và thân già. Thu hái vào mùa thu, phơi hoặc sấy khô. Còn dùng để chiết palmatin.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa alcaloid : Palmatin, jatrorrhizin, columbamin, berberin.
                            CÔNG DỤNG: Rễ được dùng trong nhiều thể viêm như đau mắt, mụn nhọt, mẩn ngứa, viêm ruột, viêm dạ dày, viêm bàng quang, kiết lỵ, sốt nóng. Ngày 4-12g dạng thuốc sắc. Chữa viêm tai có mủ : bột hoàng đằng (20g), trộn với phèn chua (10g), thổi vào tai. Palmatin pha dưới dạng nước làm thuốc chữa đau mắt.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #89
                              Trâu cổ

                              TRÂU CỔ, vảy ốc, cơm lênh, bị lệ, cây xộp, mộc liên, sung thằn lằn, mác púp (Tày).
                              FICUS PUMILA L. MORACEAE
                              MÔ TẢ: Cây leo nhỏ, mọc áp sát trên thân cây gỗ, đá hoặc gia thể khác nhờ rễ. Khi cây còn nhỏ, lá hình vảy ốc. Ở cây trưởng thành, cành lá mọc vươn dài và mang hoa, quả. Lá mọc so le, nhẵn. Cụm hoa mọc ở kẽ lá; hoa đực mọc ở gần đỉnh cụm hoa; hoa cái ở dưới. Quả phức mọc riêng lẻ, nhẵn, màu tím nâu khi chín.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-10.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, trung du. Còn được trồng làm cảnh.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Cành lá thu hái quanh năm. Quả thu hái vào mùa thu, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, sao vàng.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chất gôm thuỷ phân cho glucosa, fructosa, arabinosa, protein, nhựa mủ.
                              CÔNG DỤNG: Thuốc bổ máu, bổ toàn thân, chữa lỵ lâu ngày, trĩ, tắc tia sữa, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, bí đại tiểu tiện, lở ngứa, nhọt, đau lưng, nhức xương, thấp khớp. Ngày 8-16g cành và lá, dạng thuốc sắc, cao, rượu thuốc; hoặc 3-6g quả dạng thuốc sắc, cao hoặc làm mứt.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #90
                                Dành dành

                                DÀNH DÀNH, chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương (Tày)..
                                GARDENIA JASMINOIDES Ellis. RUBIACEAE
                                MÔ TẢ: Cây bụi, cao 1-2m. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 cái một, nhẵn bóng. Lá kèm to bao quanh thân. Hoa to, trắng vàng rất thơm mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả hình trứng, có cạnh lồi, và đài tồn tại, chứa nhiều hạt. Thịt quả màu vàng. Loài sơn chi tử (Gardenia stenophyllus Merr.) có dáng nhỏ hơn, cũng được dùng.

                                MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3-5; Quả : Tháng 6-10.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở những nơi gần nước. Còn được trồng làm cảnh.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Lá và quả. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi. Quả hái vào tháng 8-10 khi chín già, ngắt bỏ cuống, rồi phơi hoặc sấy khô.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong lá và quả chứa glucosid (gardenosid, gentiobiosid, geniposid, crocin), tanin, tinh dầu, pectin, β-sitosterol, D-mannitol, nonacosan.
                                CÔNG DỤNG: Thuốc hạ nhiệt, tiêu viêm, lợi mật, lợi tiểu; chữa sốt , vàng da, chảy máu cam, đau họng, thổ huyết, đại tiện ra máu, bí tiểu tiện, bỏng, mụn lở: ngày 6-12g quả dạng sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với nhân trần. Chữa vết thương sưng đau, đau mắt đỏ : lá tươi giã đắp.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X