Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #61
    Nghệ

    NGHỆ, nghệ vàng, uất kim, khương hoàng, co hem, co khản mỉn (Thái), khinh lương (Tày).
    CURCUMA DOMESTICA Valet. ZINGIBERACEA
    MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5-1m; thường lụi vào mùa khô. Thân rễ (thường gọi là củ) nạc, phân nhánh có màu vàng và mùi hắc. Lá to, có bẹ, mọc so le. Hoa màu vàng, mọc thành bông hình trụ ở ngọn. Lá bắc màu lục hoặc pha hồng ở đầu.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 3-5.
    PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc
    BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào tháng 11-12. Cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Thân rễ chứa chất màu, curcumin; tinh dầu gồm các sesquiterpen : zingiberen, D-α-phellandren, turmeron, dehydrotumeron, α, γ-alantolactone; curcumen, cineol.
    CÔNG DỤNG: Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm gan, vàng da, kinh nguyệt không đều, bế kinh, tích máu sau đẻ, ngã tổn thương tụ máu, thấp khớp, tay chân đau nhức, mụn nhọt, ghẻ lở: ngày 3-12g, dạng bột, sắc. Dùng ngoài, giã nát bôi vết thương mới lành để chống sẹo, dùng chữa ngộ độc bã đậu : giã nát lọc lấy nước uống.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #62
      Nga truật

      NGA TRUẬT, nghệ đen, nghệ tím, nghệ xanh, nghệ đăm (Tày), bồng truật, ngải tím, tam nại, m'gang mơ lung (Ba Na).
      CURCUMA ZEDOARIA (Berg.) Rosc. ZINGIBERACEA
      MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm; thường lụi về mùa khô. Thân rễ (thường gọi là củ) hình con quay với nhiều nhánh phụ hình trứng. Lá có bẹ, to, có đốm tía ở gân giữa mặt trên. Hoa màu trắng hồng có họng vàng; lá bắc xanh, đầu đỏ ; tập trung thành bông hình trụ, mọc lên từ thân rễ, trước khi cây ra lá.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 3-5.
      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang trên đất ẩm, gần bờ suối quanh nương rẫy và ruộng bỏ hoang. Có nhiều ở các tỉnh miền núi.
      BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào tháng 11-12, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô.
      THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu gồm α-pinen, D-camphen, cineol, D-camphor, D-borneol, sesquiterpen alcol, zingiberen.
      CÔNG DỤNG: Thuốc giúp tiêu hoá, điều kinh; chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ho, bế kinh, kinh nguyệt không đều; còn có tác dụng bổ. Ngày 3-6g dạng thuốc, thuốc bột hoặc thuốc viên.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #63
        SẢ, hương mao

        SẢ, hương mao, chạ phiéc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b'lạng (K'ho).
        CYMBOPOGON CITRATUS (DC.) Stapf POAECEA
        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, mọc khóm dày. Thân rễ màu trắng hoặc tím. Lá dài, hẹp, có bẹ, mép hơi ráp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơm như chanh.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 3-7.
        PHÂN BỔ: Cây được trồng tập trung (để cất tinh dầu); trồng rải rác trong nhân dân để làm gia vị và làm thuốc.
        BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi trong râm mát cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.
        THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Cả cây chứa tinh dầu gồm citral, limonen, isopulegol, acid citronellic, acid của geranium và α-camphoren.
        CÔNG DỤNG: Chữa cảm cúm, sốt: 10-20g cả cây sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp tiêu hoá, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém: 3-4 giọt tinh dầu uống với nước. Chữa chàm mặt: rễ giã, xát. Tinh dầu sả dùng chủ yếu trong công nghiệp hương liệu; ngoài ra còn tác dụng trừ muỗi, tẩy mùi hôi.
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #64
          CỎ GẤU, củ gấu

          CỎ GẤU, củ gấu, cỏ cú, hương phụ, sa thảo, nhả khuôn mu (Thái), tùng gháy thật mía (Dao).
          CYPERUS ROTUNDUS L. CYPERACEA
          MÔ TẢ: Cỏ sống dai, nhiều năm, cao 20-30cm. Thân rễ phình lên thành củ ngắn, thịt màu nâu đỏ, thơm. Lá nhỏ hẹp, dài, một gân, có bẹ. Hoa nhỏ, mọc thành hình tán màu nâu đỏ ở ngọn thân. Quả 3 cạnh, màu xám. Loài hải hương phụ ( Cyperus Stoloniferus Retz.) mọc ở ven biển, có củ to nên thường được khai thác sử dụng.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 3-7.
          PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở khắp nơi.
          BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đông. Đào lấy thân rễ, vun thành đống, đốt cho cháy hết rễ con và lá, rửa sạch, phơi khô. Để nguyên hoặc chế với giấm, nước tiểu, nước muối và rượu (hương phụ tứ chế).
          THÀNH PHẦN HOÁ HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,5-1,2% gồm cyperen, cyperol, α-cyperon, vết cineol và L-α-pinen. Tinh bột.
          CÔNG DỤNG: Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, đau dạ dày, nôn mửa, khó tiêu, ỉa chảy: ngày 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột, thuốc viên hoặc rượu thuốc. Dùng riêng hoặc phối hợp với ích mẫu, ngải cứu.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #65
            TÔ MỘC, cây vang,

            TÔ MỘC, cây vang, gỗ vang, tô phượng, vang nhuộm, co vang (Thái), mạy vang (Tày).
            CAESALPINIA SAPPAN L. CAESALPINIACEAE
            MÔ TẢ: Cây bụi có cành vươn, cao 5 - 7m. Thân có nhiều gai. Cành non có lông mịn, sau nhẵn, có gai ngắn. Gỗ thân rắn, màu đỏ nâu. Lá kép lông chim, mọc so le. Lá chét nhỏ hình thang, nhẵn ở mặt trên, mặt dưới có lông mịn. Hoa màu vàng mọc thành chùm ở đầu cành. Cuống có lông màu gỉ sắt. Quả đậu dẹt, vỏ rất cứng, có mũi nhọn ở đầu. Hạt màu nâu vàng.

            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4 - 6; Quả: Tháng 7 - 10.
            PHÂN BỔ: Cây chủ yếu được trồng, nhất là ở Tây Nguyên.
            BỘ PHẬN DÙNG: Gỗ thân. Thu hái vào mùa thu, đông. Cưa thành từng đoạn, phơi khô. Khi dùng chẻ mỏng.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Chất màu brasilin, brasilein, tinh dầu chứa D. α-phellandren, ocimen. Ngoài ra còn có tanin, acid gallic và saponin.
            CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, tiêu viêm, cầm máu. Chữa lỵ trực khuẩn, ỉa chảy, chảy máu ruột, tử cung, tích huyết sau đẻ, chấn thương; chữa thương, bế kinh, đau bụng, lở loét, xích bạch đới, thiếu máu sau đẻ. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao lỏng, viên. Rửa ngoài dạng nước sắc đặc.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #66
              Cà độc dược

              CÀ ĐỘC DƯỢC, cà diên, cà lục lược (Tày), sùa tùa (H'mông), mạn đà la, hìa kía piếu (Dao).
              DATURA METEL L. SOLANACEA
              MÔ TẢ: Cây bụi nhỏ, hóa gỗ ít, cao 1-1,5m; cành non có nhiều lông mịn và sẹo lá. Lá mọc so le, phiến lệch, mép lượn sóng, cả hai mặt đều có lông. Hoa to, hình loa kèn, màu trắng, mọc riêng ở kẽ lá. Quả hình cầu, có gai, khi chín nứt theo 3-4 đường; nhiều hạt nhỏ, dẹt, màu nâu đen.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 4 - 10.
              PHÂN BỔ: Cây thường mọc trên đất ẩm ở ven đường, bãi hoang, ở nhiều địa phương. Còn được trồng làm cảnh.
              BỘ PHẬN DÙNG: Lá và hoa (chỉ lấy cánh hoa). Lá bánh tẻ thu hái lúc cây sắp và đang ra hoa, phơi nắng hay sấy nhẹ. Hoa thu hái vào mùa thu, phơi nắng hay sấy nhẹ.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Alcaloid toàn phần có trong lá : 0,01-0,5%, trong hoa : 0,25-0,60%, trong rễ : 0,10-0,20%, trong quả : 0,12%. Gồm một số loại: Scopolamin, hyoscyamin và atropin, norhyoscyamin, vitamin C.
              CÔNG DỤNG: Chữa ho, hen, thấp khớp, sưng chân, chống co thắt giảm đau trong loét dạ dày, ruột, chữa trĩ, say sóng, say máy bay. Đắp mụn nhọt đỡ đau nhức: lá, cành hoa khô 0,2g/lần, ngày 3 lần dưới dạng bột uống, hoặc cao; chữa hen: làm thành thuốc hút (như thuốc lá).
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #67
                Thạch hộc

                THẠCH HỘC, kẹp thảo, hoàng thảo cẳng gà, kim thạch hộc, co vàng sào (Thái), cỏ vàng, xè kẹp (Tày), phi điệp kép.
                DENROBIUM NOBILE Lindl. ORCHIDACEA
                MÔ TẢ: Thuộc loại phong lan phụ sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-50cm. Thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le thành dãy đều ở hai bên thân. Hoa to, màu hồng, mọc thành chùm 2-4 cái ở kẽ lá. Quả nang, hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều. Một số loài khác thuộc chi Dendrobium và Desmotricum cũng được dùng như thạch hộc.

                MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 2-4; Quả : Tháng 5-6.
                PHÂN BỔ: Có ở một số tỉnh miền núi và được trồng để làm cảnh.
                BỘ PHẬN DÙNG: Toàn bộ phần thân (bỏ lá và rễ). Thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu, đồ chín, thái nhỏ.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân cây chứa chất nhầy, alcaloid dendrobin.
                CÔNG DỤNG: Thuốc bổ dưỡng dùng cho người hư lao gầy yếu, thiếu tân dịch, đầy hơi, miệng khô khát, sốt nóng, không muốn ăn, ra mồ hôi trộm. Còn dùng để chữa liệt dương, mắt nhìn kém, đau khớp, nhược cơ, đau lưng, tay chân nhức mỏi. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, viên, bột.
                Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm,cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #68
                  Ba chẽ

                  BA CHẼ, niễng đực, ván đất, đậu bạc đầu, mạy thặp moong (Tày), bien ong (Dao).
                  DESMODIUM TRIANGULARE (Retz.) Merr. FABACEA
                  MÔ TẢ: Cây bụi, cao 2-3m. Lá kép mọc so le, 3 lá chét hình trứng, mép nguyên, cái ở giữa lớn hơn hai cái bên, mặt dưới lá và cành non phủ lông mềm màu trắng bạc. Hoa màu trắng, tập trung ở kẽ lá. Quả đậu, nhiều lông, thắt lại ở giữa các hạt. Hạt hình thận. Tránh nhầm với cây niễng cái (Moghania macrophylla(Willd.) 0.Kuntze).

                  MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 5-8; Quả : Tháng 9-11.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và trung du.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái vào mùa hạ, trước khi cây ra hoa, rửa sạch, dùng tươi, phơi hay sấy ở nhiệt độ 50-60º.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa tanin, flavoniod , acid hữu cơ và alcaloid.
                  CÔNG DỤNG: Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm. Chữa lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, ỉa chảy: ngày 30-50g, chia 2-3 lần, liền 3-5 ngày, dưới dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên từ cao khô. Chữa rắn cắn, dùng lá tươi giã nát, uống nước, bã đắp.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #69
                    Thường sơn

                    THƯỜNG SƠN, thường sơn tía, ô rô lửa, thục tất, áp niệu thảo, sleng slảo mè (Tày)..
                    DICHROA FEBRIFUGA Lour. HYDRANGEACEAE
                    MÔ TẢ: Cây bụi nhỏ, cao 1-2m. Thân nhẵn, màu lục hoặc tím nhạt. Lá mọc đối, mép có răng cưa. Cuống lá và gân giữa có màu tím. Cụm hoa hình xim mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá. Hoa màu xanh lam hoặc hồng tím. Quả mọng màu lam hoặc tím. Hạt nhỏ, hình quả lê. Tránh nhầm với cây thường sơn trắng ( Gendarussa ventricosa Nees) và thường sơn Nhật Bản (Phlogacanthus turgidus Nich.).

                    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
                    PHÂN BỔ: Cây mọc nơi đất ẩm, ven rừng, bờ suối..., khắp các tỉnh miền núi.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và lá. Rễ thu hái vào mùa đông, phơi hoặc sấy khô, khi dùng tẩm rượu, sao vàng. Lá hái vào hè- thu, sao vàng hoặc đồ chín, phơi khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa các alcaloid : α-dichroin, β-dichroin, γ-dichroin và 4-ketodihydroquinazolin.
                    CÔNG DỤNG: Chữa sốt, sốt rét, sốt cách nhật, long đờm, thông tiểu tiện. Dùng sống hay gây nôn, do vậy dùng thuốc sắc từ lá, rễ đã tẩm rượu sao vàng, ngày 6-12g, hoặc dùng alcaloid toàn phần. Dùng riêng hoặc phối hợp với một số cây khác.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #70
                      Củ mài

                      CỦ MÀI, khoai mài, sơn dược, mán địn (Thái), mằn chèn (Tày), gờ lờn (K'dong), hìa dòi (Dao).
                      DIOSCOREA PERSIMILIS Prain et Burkill DIOSCOREACEA
                      MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn, nhẵn. Củ đơn độc hoặc hai, to và hơi dẹt, tròn đầu giống như quả bầu, sâu trong đất. Thân thường mang củ ngắn ở kẽ lá gọi là dái mài (thiên hoài). Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim. Hoa đơn tính khác gốc nhỏ màu vàng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả có 3 cánh.

                      MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 5-7; Quả : Tháng 8-10.
                      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và được trồng để lấy củ.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Củ. Thu hái vào mùa thu hoặc mùa đông khi cây tàn lụi, rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2-4 giờ cho bớt nhớt, xông diêm sinh 48giờ, phơi khô.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa glucid 63,25%, protid 6,75%, lipid 0,45%, chất nhầy 2,0-2,8%; dioscin, sapotoxin, allantoin, dioscorin và acid amin.
                      CÔNG DỤNG: Bổ, hạ nhiệt. Chữa ăn kém tiêu, gầy yếu, viêm ruột mạn, ỉa chảy và lỵ mạn tính, mồ hôi trộm, di tinh, khi hư, đái đường, đau lưng, đi tiêu luôn, hoa mắt, chóng mặt, hư lao: ngày 10-25g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Đắp ngoài mụn nhọt.Củ ăn được.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #71
                        Củ mài gừng

                        CỦ MÀI GỪNG, cờ lóh (Ba Na).
                        DIOSCOREA ZINGIBERENSIS C.H. Wright DIOSCOREACEAE
                        MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn, nhẵn cứng, dài 5-10m. Thân rễ (củ) mọc bò ngang, vỏ ngoài thô, màu nâu, rễ con cứng. Lá mọc so le, hình tim, đầu lá nhọn hoắt. Cuống lá dài, có gai ở gốc. Hoa đơn tính khác gốc, cụm hoa hình bông dài mọc ở kẽ lá. Quả có 3 cánh.

                        MÙA HOA QUẢ: Tháng 2-5.
                        PHÂN BỔ: Mọc ở ven rừng, gần bờ suối; một số tỉnh Quảng Nam, Bình Định và Lâm Đồng.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Củ. Thu hái vào mùa thu, khi cây tàn lụi, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa 2,0-2,5% diosgenin.
                        CÔNG DỤNG: Diosgenin là một trong những nguyên liệu chính để tổng hợp các thuốc steroid, như nội tiết tố sinh dục, thuốc chống viêm corticosteroid, thuốc cai đẻ và thuốc làm tăng đồng hoá. Củ tươi còn dùng để duốc cá. Củ có độc không ăn được.
                        Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #72
                          Tục đoạn

                          TỤC ĐOẠN, sơn cân thái, oa thái, rễ kế, đầu vù (H'mông).
                          DIPSACUS JAPONICUS Miq. DIPSACACEA
                          MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 60-90cm. Rễ củ mập, không phân nhánh. Thân có cạnh và có gai nhỏ, thưa. Lá mọc đối, không cuống, mép khía răng; lá gốc xẻ thuỳ sâu, lá phía trên nguyên. Toàn bộ phần trên mặt đất lụi vào mùa đông.Cụm hoa hình đầu tròn mọc trên một cán dài bao bọc bởi nhiều tổng bao lá bắc cứng. Hoa màu trắng. Quả bế hơi hình 4 cạnh, nhẵn.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 6-11.
                          PHÂN BỔ: Cây mọc ở ven rừng hay đồi, nương rẫy bỏ hoang; độ cao 1000m trở lên. Có ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang. Mới đưa vào trồng thêm ở Sa Pa.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hoạch vào mùa thu. Rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, tẩm rượu hoặc nước muối , sao vàng.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Alcaloid, tanin, đường.
                          CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, làm dịu đau, chống viêm, chữa đau lưng, cước khí, thấp khớp, nhức xương, di tinh, bạch đới, động thai đau bụng, gan thận yếu, báng, chấn thương, bong gân, gãy xương, mụn nhọt và còn lợi sữa, cầm máu. Ngày 10-12g dạng thuốc sắc, ngâm rượu, bột hoặc viên.
                          Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #73
                            Ngọc trúc hoàng tinh

                            DISPOROPSIS ASPERA (Hua) Engl. ex Krause CONVALLARIACEAE
                            MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,2-0,5m; có thể lụi hàng năm vào mùa đông. Thân rễ mọc ngang, có những đốt ngắn, màu vàng nhạt. Lá mọc so le, gần như không cuống, dai, xanh sẫm. Hoa hình chuông, màu trắng, mọc 2 cái trên một cuống chung ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-6.
                            PHÂN BỔ: Mọc tự nhiên ở các hốc mùn đá, ỏ một vài địa phương, thuộc vùng núi cao. Cây cũng được trồng.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào tháng 8,9 khi hoa đã kết quả. Phơi hoặc sấy khô.
                            CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nước. Ngày 6-12g dạng thuốc sắc, rượu thuốc, thuốc viên hoặc thuốc bột. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #74
                              Hoàng tinh hoa trắng

                              HOÀNG TINH HOA TRẮNG, hoàng tinh lá mọc so le, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày).
                              DISPOROPSIS LONGIFOLIA Craib CONVALLARIACEAE
                              MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mập, mọc ngang, gồm nhiều đốt, mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại. Thân đứng, nhẵn, cao đến gần 1m. Lá không cuống, mọc so le, hình trứng hoặc trái xoan. Hoa trắng, hình chuông, mọc ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.

                              MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 3-5; Quả : Tháng 6-8.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc trên các hốc mùn đá, dưới tán rừng; ở các tỉnh miền núi phía bắc.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô, sau đó chế thành "thục" bằng cách: ban đêm đun, ban ngày phơi, làm liên tục 9 lần.
                              CÔNG DỤNG: Thân rễ đã chế được dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chữa mệt mỏi, kém ăn, đau lưng, thấp khớp, khô cổ khát nước. Mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc, tán bột hoặc ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với ba kích, đảng sâm,...
                              Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #75
                                đậu ván trắng

                                ĐẬU VÁN TRẮNG, bạch biển đậu, bạch đậu, đậu biển, thúa pản khao (Tày), tập bẩy pẹ (Dao).
                                DOLICHOS LABLAB L. FABACEA
                                MÔ TẢ: Dây leo bằng thân quấn. Cành non có lông. Lá mọc so le, 3 lá chét, có lông. Hoa trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, đầu có mỏ nhọn cong. Hạt hình thận, màu trắng, có mồng ở mép.

                                MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 4-5; Quả : Tháng 6-8.
                                PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi, lấy quả non, hạt ăn và làm thuốc.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Hạt thu từ quả già. Phơi hoặc sấy khô, bóc lấy hạt. Khi dùng sao vàng. Còn dùng lá.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa protid, lipid, glucid, acid amin: trytophan, arginin, tyrosin, man tyrosinasa, vitamin A1, B1, C acid cyanhydric, muối vô cơ Ca, P, Fe.
                                CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, mát, giải độc, chống nôn, chữa cảm nắng, ỉa chảy, viêm ruột, đau bụng, chữa ngộ độc rượu, thạch tín, cá nóc. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc. Lá tươi nhai ngậm với muối, nuốt nước chữa họng sưng đau.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X