Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #46
    Long não,

    LONG NÃO, dã hương, chương não, mạy khảo chuông (Tày).
    CINAMOMUM CAMPHORA (L.) Presl. LAURACEAE
    MÔ TẢ: Cây gỗ, cao tới 20 m. Vỏ thân dày, nứt nẻ. Lá mọc so le, có cuống dài, mặt trên xanh bóng, 3 gân chính xuất phát từ gốc lá và có tuyến nhỏ. Hoa nhỏ, màu vàng lục, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín có màu đen.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5 - 6; Quả: Tháng 7- 9.
    PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở nhiều nơi để làm thuốc và lấy bóng mát.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, gỗ thân thu hái quanh năm. Dùng cất tinh dầu.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Gỗ thân, lá chứa tinh dầu gồm những thành phần : camphor, D và α-pinen, cineol, terpineol, caryophyllen, safrol, limonen, phellandren, carvacrol, camphoren, azulen.
    CÔNG DỤNG: Long não thường dùng dưới dạng thuốc tiêm có tác dụng hồi sức tim, chữa trụy tim. Uống chữa đau bụng, sốt, viêm họng, liệt dương. Dùng ngoài sát khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, trị mụn lở ngứa, đau dây thần kinh, thấp khớp , dạng cồn, nước, thuốc mỡ.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #47
      BƯỞI, bòng

      BƯỞI, bòng, mác pục (Tày), chu loan, plài plình (K'ho)
      CITRUS GRANDIS (L.) Osbeck, RUTACEAE
      MÔ TẢ: Cây gỗ, cao tới gần 10m. Cây nhỏ và cành non có gai. Lá mọc so le, có cuống ; phiến lá có tai ở gốc. Cụm hoa hình xim, hoa màu trắng thơm. Quả to, hình cầu, trong có nhiều múi, chứa nhiều tép, ăn được. Hạt có cạnh, hơi dẹt. Vỏ thân, vỏ quả và lá có tinh dầu thơm.

      MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 2-3; Quả: Tháng 4 - 11.
      PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi.
      BỘ PHẬN DÙNG: Lá, vỏ quả, hoa và hạt. Hái quả già, gọt lấy vỏ, phơi trong râm cho khô. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hoa, cất lấy tinh dầu hoa bưởi.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu, với tỷ lệ 0,84% trong lá, gồm dipenten, linalol, citral, limonen; flavonoid; vitamin A, C, B1 ; đường rhamnosa; acid citric; pectin , dầu béo,…
      CÔNG DỤNG: Lá tươi nấu với lá thơm khác xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ quả sắc uống chữa khó tiêu, đau bụng, ho: ngày 4-12g. Vỏ hạt có pectin dùng làm thuốc cầm máu. Hạt bóc vỏ đốt thành than chữa chốc đầu. Lá non hơ nóng xoa bóp chữa chấn thương ứ máu.
      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #48
        QUẤT, kim quất

        QUẤT, kim quất
        CITRUS JAPONICA Thunb. RUTACEAE
        MÔ TẢ: Cây bụi, cao 1 - 3m. Lá mọc so le, có cuống ngắn, hình trái xoan hay hình trứng, đầu hơi tù. Mặt trên lá xanh sẫm bóng. Hoa màu trắng, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ da cam, vị chua. Toàn cây có tinh dầu thơm.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 3-12.
        PHÂN BỔ: Cây được trồng làm cảnh, trang trí vào dịp tết nguyên đán
        BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hoạch vào đầu mùa xuân . Dùng tươi.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá và quả chứa tinh dầu. Dịch quả có đường, acid hữu cơ
        CÔNG DỤNG: Chữa ho, viêm họng trẻ em: 8-12g quả trộn với đường phèn hoặc mật ong, hấp cơm, uống 2-3 lần trong ngày. Người lớn có thể dùng mứt quất hoặc quất ngâm đường làm thành sirô (10-15ml một lần).
        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #49
          Chanh

          CHANH, má điêu (Thái), chứ hở câu (H’mông), mác vo (Tày), piều sui (Dao)
          CITRUS LIMONIA Osbeck, RUTACEAE
          MÔ TẢ: Cây bụi, có gai dài. Lá mọc so le, mép hơi khía răng. Hoa trắng, mọc riêng lẻ hoặc thành chùm, 2-3 hoa. Quả hình cầu, vỏ quả mỏng, khi chín màu vàng nhạt, vị chua.

          MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3 - 4; Quả: Tháng 5 - 9.
          PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi lấy lá và quả làm gia vị và làm thuốc.
          BỘ PHẬN DÙNG: Lá, quả, rễ. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, dùng tươi hoặc phơi khô; quả tươi muối làm thành chanh muối.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá chứa tinh dầu 0,3-0,5%, stachydrin. Vỏ quả chứa tinh dầu gồm D-limonen, α-pinen, β-phellandren, camphen, citral và pectin. Dịch quả : acid citric 5-10%, citrat acid calci-kali 1-2%, vitamin C, B1 , riboflavin.
          CÔNG DỤNG: Lá chanh tươi nấu nước xông chữa cảm cúm. Lá, rễ, vỏ quả chữa ho, viêm họng, khó thở, nhức đầu, đau nhức mắt, sưng vú tắc tia sữa, kém ăn, nôn, rắn cắn: ngày 6-12g ngậm hoặc sắc uống. Dịch quả dùng giải khát, chữa bệnh scobut, lợi tiểu. Tinh dầu vỏ quả làm hương liệu.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #50
            Quít

            QUÍT, mạy cam chỉa (Tày), quất thực.
            CITRUS RETICULATA Blanco RUTACEAE
            MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 5-8m, không có gai hoặc có gai ngắn. Lá mọc so le,phiến hình thuôn, đầu tù hoặc hơi nhọn. Cuống lá hơi có cánh. Hoa trắng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả tròn, hoặc hơi dẹt, khi chín màu vàng cam sẫm. Có nhiều loại: quít giấy, quít hôi, quít đường,… Vỏ đều dùng được.

            MÙA HOA QUẢ: Gần như quanh năm (tuỳ loại).
            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi .
            BỘ PHẬN DÙNG: Lá, vỏ quả, hạt. Lá thu hái quanh năm. Vỏ quả xanh có tên là thanh bì, vỏ quả chín phơi khô là trần bì. Trần bì để càng lâu năm càng tốt.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá và vỏ quả chứa tinh dầu gồm các thành phần là D-limonen, DL-limonen, linalol, aldehyd nonylic và decylic, methylanthranilat. Nước quả có đường, acid citric, vitamin C, caroten.
            CÔNG DỤNG: Chữa ho, tức ngực, nhiều đờm, khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy, ợ hơi, nôn mửa. Còn chữa thấp khớp, lợi tiểu: ngày 4-12g vỏ quít khô sắc. Chữa đau bụng , sưng vú : lá tươi hơ nóng đắp, hoặc phơi khô sắc uống, ngày 6-12g. Hạt chữa tràn dịch tinh mạc, nôn, rắn cắn: ngày 6-12g ngậm hoặc sắc uống. Dịch quả giải khát, chữa bệnh scobut, lợi tiểu. Tinh dầu vỏ quả dùng làm hương liệu.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #51
              Mò mâm xôi

              MÒ MÂM XÔI, mò trắng, bấn trắng, ngọc nữ thơm, puồng pỉ (Tày) búng súi mía (Dao)
              CLERODENDRUM FRAGRANS (Vent.) Willd VERBENACEAE
              MÔ TẢ: Cây nhỏ, cao 0,5-1,5m; cành non vuông, có lông. Lá mọc đối , có cuống dài và có lông ở cả hai mặt; mép lá khía răng hay uốn lượn. Hoa mầu trắng , mọc ở đầu cành , tụ tập thành đầu như mâm xôi. Quả mọng, hình cầu, có đài tồn tại. Các loài xích đồng nam (C.squamatum Vahl); bạch đồng nữ (C.viscosum Vent.), ngọc nữ đỏ (C.paniculatum L.) cũng được dùng.


              MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 8.
              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở khắp nơi
              BỘ PHẬN DÙNG: Rễ. Thu hái vào tháng 7-8. Đào cả cây, cắt bỏ thân lá, rễ rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
              CÔNG DỤNG: Tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm. Chữa viêm tử cung, bạch đới, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt, lở ngứa, đau nhức xương, đau lưng, vàng da, huyết áp cao : Ngày 12-16g dạng sắc hoặc viên. Nước sắc còn dùng rửa, trị vết thương nhiễm trùng, bỏng, lở loét.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #52
                Xích đồng nam

                XÍCH ĐỒNG NAM, mò hoa đỏ, lẹo cái, co púng pính (Thái).
                CLERODENDRUM SQUAMATUM Vahl VERBENACEAE
                MÔ TẢ: Cây bụi, cao khoảng 1m. Thân có cạnh, nhẵn. Lá mọc đối, hình tim, có cuống dài, mép nguyên hoặc có răng nhỏ. Hoa màu đỏ mọc thành xim hai ngả ở ngọn. Nhị và nhuỵ mọc thò dài. Quả mọng , hình cầu. Còn có loài bạch đồng nữ, hoa trắng (Clerodendrum viscosum Vent.) cũng được dùng với công dụng tương tự.

                MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 5 - 6; Quả : Tháng 6-8.
                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang rải rác ở vùng núi thấp, trung du và đồng bằng.
                BỘ PHẬN DÙNG: Toàn thân.Thu hái quanh năm, tốt nhất vào lúc cây sắp có hoa. Phơi hoặc sấy khô. Có khi dùng tươi.
                CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, chống viêm. Chữa khí hư, viêm tử cung, kinh nguyệt không đều, vàng da, mụn lở, huyết áp cao, khớp xương đau nhức, đau lưng: ngày 15-20g toàn cây dưới dạng thuốc sắc, cao, viên. Lá tươi giã đắp hoặc ép lấy nước rửa vết thương , bỏng, mụn lở.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #53
                  đảng sâm

                  ĐẢNG SÂM, ngân đằng, đùi gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (H’mông), co nhả dòi (Thái).
                  CODONOPSIS JAVANICA (Blume) Hook.f. CAMPANULACEAE
                  MÔ TẢ: Dây leo nhỏ, sống nhiều năm. Rễ củ nạc. lá mọc đối, hình tim, mép nguyên hay khía răng, có nhựa mủ trắng. Hoa hình chuông, màu vàng ngà, họng có vân tím, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả mọng, màu tím, nhiều hạt nhỏ.

                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-12.
                  PHÂN BỔ: Cây mọc lẫn trong các trảng cỏ, nương rẫy cũ hoặc ven rừng ở vùng núi cao.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm nước gừng, sao vàng.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa đường, chất béo, tinh dầu, glucosid scutellarin, vết alcaloid.
                  CÔNG DỤNG: Bổ dạ dày, long đờm, lợi tiểu; chữa cơ thể suy nhược, thiếu máu, vàng da, kém tiêu hoá, ỉa lỏng, mệt mỏi, ho, viêm thận, nước tiểu có albumin, phù trĩ, sa tử cung, rong kinh, bệnh hệ bạch huyết: ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, viên, bột, rượu thuốc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
                  chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần bảo vệ và trồng thêm ở Việt Nam.
                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #54
                    ý dĩ,

                    Ý DĨ, bo bo, hạt cườm, co đươi (Thái), mạy păt (Tày)..
                    COIX LACHRYMA - JOBI L. POACEAE
                    MÔ TẢ: Cây cỏ, mọc thành bụi, cao 1-2m. Thân nhẵn, ruột xốp. Lá hình dải, mọc so le, có bẹ, mép uốn lượn. Hoa đơn tính cùng gốc mọc thành bông thẳng đứng ở kẽ lá. Hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả hình bầu dục, vỏ màu xám nhạt, cứng, bóng, ở trong có nhân hạt.

                    MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 12.
                    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi .
                    BỘ PHẬN DÙNG: Quả (thường gọi là hạt) thu hái vào mùa đông. Phơi khô. Khi dùng, giã bỏ vỏ, lấy nhân. Dùng sống hoặc sao vàng.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa hydrat carbon, protid, lipid và các acid amin như leucin, lysin, arginin, tyrosin…, coixol, coixenolid, sitosterol, dimethyl glucosid.
                    CÔNG DỤNG: Thuốc bồi dưỡng cơ thể do có hàm lượng protid và lipid cao . Chữa viêm ruột và ỉa chảy kéo dài ở trẻ em , phù thũng, sỏi thận, tê thấp, nhức mỏi chân tay: ngày 10-30g dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #55
                      HÚNG CHANH

                      HÚNG CHANH, rau tần lá dày, dương tử tô, rau thơm lông..
                      COLEUS AMBOINICUS Lour. LAMIACEAE
                      MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20-50cm. Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ, màu tím đỏ, mọc thành bông ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh.

                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 3 - 5.
                      PHÂN BỔ: Cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây có chứa tinh dầu carvacrol.
                      CÔNG DỤNG: Chữa cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, ho, hen, ho ra máu, viêm họng, khản tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam: ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc xông hoặc giã nát, thêm nước gạn uống. Dùng ngoài giã đắp trị rết , bọ cạp cắn.
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #56
                        TRÂM BẦU

                        TRÂM BẦU, chưng bầu, tim bầu, săng kê, song re.
                        COMBRETUM QUADRANGULARE Kurz. COMBRETACEAE
                        MÔ TẢ: Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2-10m. Thân có nhiều cành ngắn rụng lá nom như gai. Cành non hình 4 cạnh, mép có dìa mỏng. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hai mặt lá có lông, dày hơn ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu vàng ngà, mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành.Quả có 4 cánh mỏng, chứa một hạt hình thoi.

                        MÙA HOA QUẢ: Tháng 9-11.
                        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở khắp các tỉnh phía nam , nhất là vùng đồng bằng.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Hạt. Thu hái quả vào mùa thu-đông, phơi khô, bỏ vỏ lấy hạt. Còn dùng lá và vỏ cây.
                        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tanin.
                        CÔNG DỤNG: CÔNG DỤNG : Hạt làm thuốc tẩy giun đũa và giun kim: nướng hoặc rang vàng rồi ăn với chuối chín, người lớn dùng ngày 10-15 hạt (14-20g), trẻ em tuỳ tuổi từ 5-10 hạt (7-14g); dùng 3 ngày liền. Lá và vỏ cây cũng có tác dụng như hạt.
                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #57
                          VÀNG ĐẮNG

                          VÀNG ĐẮNG, vang đằng, hoàng đằng lá trắng, loong t’rơn, dây mỏ vàng, dây nại cày, kơ trơng (Ba Na)
                          COSCINIUM FENESTRATUM (Gaertn.) Colebr. MENISPERMACEAE
                          MÔ TẢ: Dây leo, gỗ. Rễ và thân màu vàng. Vỏ thân nứt nẻ, màu xám trắng. Lá mọc so le, có cuống dài, hơi dính vào trong phiến lá, 3-5 gân, mặt dưới có lông trắng bạc . Hoa đơn tính khác gốc; hoa nhỏ. Quả hạch, to, hình cầu, khi chín màu vàng.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-10.
                          PHÂN BỔ: Mọc ở rừng, rải rác tại các tỉnh miền núi phía nam.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Thân và rễ. Khai thac vào mùa thu và đông. Phơi hoặc sấy khô. Thường dùng để chiết berberin.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân và rễ chứa alcaloid berberin với tỷ lệ 1,5-3%.
                          CÔNG DỤNG: Chữa ỉa chảy, lỵ trực khuẩn, viêm ruột, vàng da, sốt, sốt rét, kém tiêu hoá: ngày 10-16g dạng sắc, bột hoặc viên. Dùng berberin chlorid dạng viên nén 0,05g , ngày 0,30-0,50g chia 2 lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng ít hơn. Dung dịch 0,5-1% berberin chlorid chữa đau mắt.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #58
                            Mía dò

                            MÍA DÒ, đọt đắng, cát lồi, sẹ vòng, tậu chó, co ướng bôn (Thái), nó ưởng (Tày).
                            COSTUS SPECIOSUS (Koening) Smith. COSTUS SPECIOSUS (Koening) Smith
                            MÔ TẢ: Cây thân cỏ, sống nhiều năm, mọc thẳng, có thể cao tới hơn 2m, lụi hàng năm. Thân rễ nạc, mọc ngang. Lá có bẹ, mọc so le, lúc non xếp thành hình xoắn ốc, có lông. Cụm hoa hình bông, mọc ở ngọn thân. Hoa màu trắng, lá bắc màu đỏ. Quả nang, chứa nhiều hạt, màu đen. Các loài Costus speciosus Sm. var. argyrophyllus Wall. và Costus tonkinensis Gapnep. cũng được dùng.

                            MÙA HOA QUẢ: Hoa : Tháng 6-8; Quả : Tháng 9-11.
                            PHÂN BỔ: Cây mọc nơi đất ẩm ven rừng, nương rẫy, rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái quanh năm. Phơi hoặc sấy khô. Còn dùng ngọn và cành non.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa saponin steroid: diosgenin , tigogenin.
                            CÔNG DỤNG: Tác dụng chống viêm; chữa sốt, đái buốt, đái vàng, thấp khớp, đau lưng, đau dây thần kinh: ngày 10-20g dạng thuốc sắc, hoặc cao lỏng. Ngọn và cành non còn tươi, nướng, giã , vắt lấy nước nhỏ tai chữa viêm tai. Có thể dùng làm nguyên liệu để chiết xuất diosgenin.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #59
                              Náng hoa trắng

                              NÁNG HOA TRẮNG, lá nắng, chuối nước, tỏi voi, tỏi lơi, văn châu lan, cap gụn (Tày), co lạc quận (Thái).
                              CRINUM ASIATICUM L. AMARYLLIDACEAE
                              MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm; thân hành to, hình cầu hoặc hình trứng thuôn. Lá hình bản, dài tới 1m; mép nguyên và uốn lượn. Cụm hoa hình tán, cuống chung mập, hơi dẹt. Hoa màu trắng, to, có mùi thơm. Quả gần hình cầu, hạt nhiều nội nhũ.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 6-10.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở nhiều nơi và còn được trồng để làm cảnh.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Lá, thân hành. Thu hái quanh năm. Dùng tươi..
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân hành và lá chứa alcaloid : Lycorin, crinamin.
                              CÔNG DỤNG: Lá tươi giã, hơ nóng, đắp chữa sưng tụ máu do ngã, bó gẫy xương , bong gân, sai khớp. Thân hành giã, nướng, đắp chữa thấp khớp, nhức mỏi. Lá khô sắc, rửa chữa trĩ ngoại. Thân hành giã ép lấy nước uống để gây nôn. Nước ép thân hành nhỏ tai chữa viêm tai.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #60
                                Khổ sâm

                                KHỔ SÂM, cù đèn, co chạy đón (Thái).
                                CROTON TONKINENSIS Gagnep. EUPHORBIACEA
                                MÔ TẢ: Cây nhỏ, cao 1-1,5m. Lá mọc so le, có khi tụ họp 3-4 lá như kiểu mọc vòng , hai mặt có lông óng ánh như lá nhót, dày hơn ở mặt dưới, 3 gân toả từ gốc. Hoa nhỏ trắng mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, đơn tính cùng gốc. Quả có 3 mảnh vỏ. Hạt hình trứng, màu nâu.

                                MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-8.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở khắp nơi.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Lá. Thu hái khi cây đang có hoa. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng sao vàng.
                                CÔNG DỤNG: Chữa ung nhọt, lở loét, viêm mũi, ỉa ra máu, viêm loét dạ dày, tá tràng, lỵ, đau bụng, tiêu hóa kém. Ngày 16-20g lá sao vàng, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài nước sắc đặc để rửa, chữa mụn nhọt, lở ngứa.
                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X