RẺ QUẠT, xạ can
RẺ QUẠT, xạ can, lưỡi dòng, co quat phi (Thái).
BELAMCANDA CHINENSIS (L.) DC. IRIDACEAE
MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 1m. Thân rễ mọc bò, phân nhánh nhiều. Lá hình dải, có bẹ mọc ốp vào thân và xòe ra, phẳng. Gân lá song song mọc sít nhau. Hoa màu vàng cam điểm những đốm tía. Quả hình trứng, có cạnh; nhiều hạt màu đen bóng.
MÙA HOA QUẢ: Tháng 7 - 10.
PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi, để làm thuốc và làm cảnh.
BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái và mùa thu. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa belamcandin, tectoridin, iridin, shekanin. Belamcandin thủy phân cho glucosa và belamcangenin. Thủy phân tectoridin cho tectorigenin.
CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm. Chữa ho, ho gà, viêm họng, khản tiếng, viêm amiđan. Còn chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú tắc tia sữa, đau nhức tai, rắn cắn: Ngày 3 - 6g sắc uống. Hoặc giã nhỏ 10 - 20g thân rễ tươi với muối ngậm, bã đắp.
RẺ QUẠT, xạ can, lưỡi dòng, co quat phi (Thái).
BELAMCANDA CHINENSIS (L.) DC. IRIDACEAE
MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,5 - 1m. Thân rễ mọc bò, phân nhánh nhiều. Lá hình dải, có bẹ mọc ốp vào thân và xòe ra, phẳng. Gân lá song song mọc sít nhau. Hoa màu vàng cam điểm những đốm tía. Quả hình trứng, có cạnh; nhiều hạt màu đen bóng.
MÙA HOA QUẢ: Tháng 7 - 10.
PHÂN BỔ: Cây được trồng ở nhiều nơi, để làm thuốc và làm cảnh.
BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái và mùa thu. Dùng tươi hay phơi, sấy khô.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa belamcandin, tectoridin, iridin, shekanin. Belamcandin thủy phân cho glucosa và belamcangenin. Thủy phân tectoridin cho tectorigenin.
CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm. Chữa ho, ho gà, viêm họng, khản tiếng, viêm amiđan. Còn chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú tắc tia sữa, đau nhức tai, rắn cắn: Ngày 3 - 6g sắc uống. Hoặc giã nhỏ 10 - 20g thân rễ tươi với muối ngậm, bã đắp.
Comment