Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • #16
    HẸ, phỉ tử, cửu thái,

    HẸ, phỉ tử, cửu thái, dã cửu, phiec cát ngàn (Thái).
    ALLIUM ODORUM L. ALLIACEAE
    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 15-35cm. Thân hành vảy nhỏ. Lá nhiều, hình dải hẹp, dày, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung mọc từ gốc, hình gần 3 cạnh, rỗng. Quả nang, hạt nhỏ, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng đặc biệt.

    MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-10.
    PHÂN BỔ: Cây trồng ở nhiều nơi làm gia vị và làm thuốc.
    BỘ PHẬN DÙNG: Thân hành và lá. Thu hái quanh năm. Dùng tươi. Hạt lấy lúc quả già, có màu đen, phơi hoặc sấy khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá và thân hành chứa các hợp chất có sulfur, saponin, chất đắng. Hạt có alcaloid và saponin.
    CÔNG DỤNG: Lá và thân hành chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho, hen, viêm họng, bế kinh, tiêu hóa kém, lỵ, giun kim: Ngày 20-30g sắc. Dùng ngoài, giã đắp để tiêu viêm. Hạt chữa di tinh, đái ra máu, đái dầm, đau lưng, đau khớp, khí hư: Ngày 6-12g dạng sắc.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #17
      RÁY, ráy dại, dã vu,

      RÁY, ráy dại, dã vu, khoai sáp, vạt vẹo (Tày), co vát (Thái).
      ALOCASIA MACRORRHIZA (L.) Schott ARACEAE
      MÔ TẢ: Cây cỏ cao 0,5 - 1m, sống nhiều năm. Thân rễ dài hình trụ, mập có nhiều đốt. Lá to, hình tim, có cuống dài và có bẹ. Cụm hoa bông mo mang hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả mọng hình trứng, khi chín màu đỏ. Loại ráy lá quăn dùng tốt hơn.

      MÙA HOA QUẢ: Tháng 1 - 5.
      PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm mát.
      BỘ PHẬN DÙNG: Lá, thân rễ. Thu hái quanh năm. Lá dùng tươi. Thân rễ luộc kỹ cho bớt ngứa. Phơi hoặc sấy khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa phytosterol, alcaloid, glucose, fructosa.
      CÔNG DỤNG: Chữa lở ngứa, mụn nhọt, sưng tấy, rắn cắn: Thân rễ, lá tươi giã nát, thêm nước uống, bã đắp. Còn chữa đau bụng, nôn mửa, viêm phổi, sốt rét: Ngày 10 - 20g thân rễ khô sắc uống. Dùng cao dán trị mụn nhọt. Cây có vị ngứa độc, dùng thận trọng.


      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #18
        RIỀNG, riềng ấm,

        RIỀNG, riềng ấm, hậu khá (Thái), riềng nếp.
        ALPINIA GALANGA Willd. ZINGIBERACEAE
        MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 1 - 2m. Thân rễ mập, mọc bò ngang, hình trụ, có phủ nhiều vảy. Lá mọc so le, hình ngọn dáo, phiến cứng và bóng, có bẹ. Cụm hoa mọc thành chùm dài 20 - 30 cm ở ngọn thân, gồm nhiều hoa màu trắng, cánh môi hẹp có vân hồng. Quả hình cầu hay hình trứng. Loài Alpinia officinarum Hance cũng được dùng.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 9.
        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng khắp nơi.
        BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Phơi hoặc sấy khô.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh dầu gồm cineol, methyl cinnamat; các flavon: galangin, alpinin; kaempferid 3 - dioxy 4 - methoxy flavon.
        CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng, ỉa chảy, cảm sốt, sốt rét: Ngày 3 - 6g dạng thuốc sắc, bột hoặc rượu thuốc. Còn chữa đau răng bằng cách ngậm thân rễ, cắn nhẹ ở chỗ răng đau.


        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #19
          SỮA, mùa cua,

          SỮA, mùa cua, mò cua, mạy mản (Tày), co tin pất (Thái).
          ALSTONIA SCHOLARIS (L.) R.Br. APOCYNACEAE
          MÔ TẢ: Cây gỗ to, cao tới hơn 15m. Vỏ dày, có nhiều vết nứt nẻ. Lá mọc vòng, 3 - 8 cái, thường tập trung ở đầu cành. Phiến lá dày hình thuôn dài, đầu tròn, nhiều gân phụ song song. Cụm hoa hình xim tán, gồm nhiều hoa nhỏ màu trắng lục, có mùi thơm hắc. Quả nang gồm 2 dải hẹp và dài. Hạt màu nâu, có mào lông ở 2 đầu. Toàn cây có nhựa mủ.

          MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9 - 10; Quả: Tháng 10 - 11.
          PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi và được trồng ở nhiều nơi lấy bóng mát.
          BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ cây loại bỏ lớp bần. Thu hái vào mùa xuân, hạ. Phơi hoặc sấy khô.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Alcaloid: Ditain, echitenin, echitamin (ditamin), echitamidin. Ngoài ra, còn có triterpen: α-amyrin và lupeol.
          CÔNG DỤNG: Thuốc bổ, sát trùng chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, sốt rét, đau bụng, ỉa chảy, lỵ, viêm khớp cấp. Ngày 1 - 3g dạng thuốc sắc, thuốc bột, rượu thuốc, hoặc cao. Dùng ngoài, vỏ cây sắc lấy nước đặc rửa chữa lở ngứa, hoặc ngậm chữa sâu răng.


          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #20
            THẢO QUẢ, đò ho,

            THẢO QUẢ, đò ho, mác háu (Thái), thảo đậu khấu.
            AMOMUM AROMATICUM Roxb. ZINGIBERACEAE
            MÔ TẢ: Cây cỏ lớn, sống nhiều năm, cao 2 - 3m. Thân rễ có nhiều đốt. Lá to, dài, mọc so le, có bẹ ôm kín thân. Hoa to, màu vàng có đốm đỏ nhạt, mọc thành bông ở gốc. Quả hình trứng, màu đỏ sẫm, mọc dày đặc. Hạt nhiều, có cạnh, có mùi thơm đặc biệt.

            MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 5 - 7; Quả: Tháng 8 - 11.
            PHÂN BỔ: Cây chủ yếu được trồng ở vùng núi cao lạnh, dưới tán rừng cây to, đất ẩm nhiều mùn. Các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang.
            BỘ PHẬN DÙNG: Hạt của quả. Quả thu hái vào mùa đông. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu với tỉ lệ 1 - 1,5%.
            CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đau, nôn mửa, ỉa chảy, ho, sốt rét, lách to. Ngày 3 - 6g dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc viên. Còn dùng ngậm chữa đau răng, viêm lợi; làm gia vị.


            Last edited by 470525; 27-10-2008, 08:53 AM.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #21
              SA NHÂN, mé tré bà,

              SA NHÂN, mé tré bà, dương xuân sa, co nénh (Thái), la vê (Ba Na), pa đoóc (K’dong), mác nẻng (Tày).
              AMOMUM VILLOSUM Lour. ZINGIBERACEAE
              MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 0,5 - 1,5m. Thân rễ, mọc bò ngang. Lá nhẵn bóng, có bẹ, không cuống, mọc so le, phiến hình dải, đầu nhọn dài. Hoa trắng, cánh môi vàng đốm tía, mọc thành chùm ở gốc. Quả nang, 3 ô, có gai mềm, khi chín màu đỏ nâu. Có nhiều loài khác mang tên sa nhân, cũng được dùng.

              MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 6; Quả: Tháng 7 - 8.
              PHÂN BỔ: Cây mọc trên đất ẩm, ven rừng, bờ suối.
              BỘ PHẬN DÙNG: Quả và hạt. Quả thu hái vào mùa hè- thu. Phơi khô.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa tinh dầu gồm D-camphor, D-borneol, D-bornylacetat, D-limonen, α-pinen, phellandren, paramethoxy ethyl cinnamat, nerolidol, linalol.
              CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa. Chữa ăn không tiêu, đau bụng, đầy trướng, ỉa chảy, nôn mửa, phù: Ngày 2 - 6g dạng bột, viên, thuốc sắc. Phối hợp với một số cây thuốc khác chữa động thai, đau bụng. Chữa nhức răng: Sa nhân ngậm, hoặc tán bột chấm vào răng đau.Còn dùng làm gia vị.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #22
                Xuyên tâm liên

                XUYÊN TÂM LIÊN, cây công cộng, lãm hạch liên, hùng bút.
                ANDROGRAPHIS PANICULATA (Burm.f.) Nees ACANTHACEAE
                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm; cao 0,40 - 1m. Thân có cạnh, phân nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống rất ngắn. Hoa màu trắng điểm những đốm hồng tím, mọc thành chùm thưa ở kẽ lá và đầu cành. Quả nang, thuôn hẹp, có lông rất nhỏ. Hạt màu nâu, hình cầu, thuôn.

                MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9 - 10; Quả: Tháng 10 - 11.
                PHÂN BỔ: Cây được trồng rải rác ở một số địa phương.
                BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây, chủ yếu là lá, thu hái vào mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa glucosid đắng: Andrographolid, neoandrographolid, panaculosid, các paniculid A, B, C; các flavonoid: Andrographin, panicalin, apigenin 7 - 4 - dimethyl ether
                CÔNG DỤNG: Chữa lỵ, ỉa chảy, viêm ruột, cảm sốt, ho, viêm họng, viêm amiđan, viêm phế quản, đau nhức xương khớp, bế kinh, ứ huyết sau đẻ, lao phổi và hạch cổ, huyết áp cao, rắn cắn: Ngày 10 - 20g cây dạng sắc, 2 - 4g lá dạng bột, viên. Giã đắp ngoài trị rắn cắn, sưng tấy.

                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #23
                  Bạch chỉ.

                  BẠCH CHỈ.
                  ANGELICA DAHURICA (Fisch. ex Hoffm.) Benth. et Hook. f. APIACEAE
                  MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 0,5 – 1m hoặc hơn, thân hình trụ, rỗng, không phân nhánh. Lá to, có cuống, phần dưới phát triển thành bẹ ôm lấy thân, phiến lá xẻ 2 – 3 lần lông chim, mép khía răng, có lông ở gân lá mặt trên. Cụm hoa tán kép, mọc ở ngọn; hoa nhỏ màu trắng. Quả bế, dẹt. Toàn cây có mùi thơm.



                  MÙA HOA QUẢ: Tháng 4 – 6.
                  PHÂN BỔ: Cây nhập nội, trồng ở cả miền núi và đồng bằng.
                  BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hoạch vào mùa thu, tránh làm sây sát vỏ và gãy rễ. Không thu hoạch ở cây đã ra hoa kết quả. Rửa sạch, cắt bỏ rễ con, xông diêm sinh 24 giờ, rồi phơi hay sấy khô.
                  THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu, nhựa 1%, angelicotoxin 0,43%, byak angelicin, acid angelic, phellandren, dẫn chất furocoumarin.
                  CÔNG DỤNG: Chữa cảm sốt, nhức đầu, sổ mũi, đau răng, phong thấp, nhức xương, bạch đới. Thuốc cầm máu trong đại tiện ra máu, chảy máu cam. Ngày 4 - 12g, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Còn được dùng làm gia vị.


                  .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                  Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                  Comment


                  • #24
                    ĐƯƠNG QUI, tần qui, can qui.

                    ĐƯƠNG QUI, tần qui, can qui.
                    ANGELICA SINENSIS (Oliv.) Diels. APIACEAE.
                    MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 40 - 60cm. Thân rễ phát triển. Lá mọc so le, cuống lá màu tím nhạt, có bẹ. Phiến lá xẻ 3 - 4 lần lông chim, mép khía răng. Hoa nhỏ màu trắng ngà, mọc tụ tập thành tán kép ở ngọn. Quả bế, dẹt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.


                    MÙA HOA QUẢ: Tháng 6 - 8.
                    PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở nhiều nơi.
                    BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ. Thu hoạch vào mùa thu, đông, ở cây đã trồng năm thứ 2 hoặc 3. Cắt bỏ rễ con, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho se, sau đó phơi tiếp đến khô.
                    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa tinh dầu trong có ligustilid, n-butyliden phtalid, n-valerophenol, acid o-carboxylic, n-butylphtalid, ber-gapten, safrol, p-cymen, sesquiterpen, dodecanol, tetradecanol và vitamin B12.
                    CÔNG DỤNG: Chữa đau đầu do thiếu máu, gầy yếu, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực, đau bụng, táo bón, tê bại, lở ngứa, mụn nhọt, tổn thương ứ huyết, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh. Ngày dùng 10-20g, sắc hoặc rượu thuốc.

                    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                    Comment


                    • #25
                      CAU, tân lang, binh lang,

                      CAU, tân lang, binh lang, mạy làng (Tày), pơ lạng (K’ho).
                      ARECA CATECHU L. ARECACEAE
                      MÔ TẢ: Cây thân trụ, cao tới hơn 10m. Thân có nhiều vòng sẹo. Lá tập trung ở ngọn, cuống phát triển thành bẹ to ôm lấy thân; phiến lá xẻ lông chim. Cụm hoa bông mo, mo rụng khi hoa nở. Hoa nhỏ, màu trắng ngà, thơm, tụ tập thành bông phân nhánh; hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Quả hạch, hình trứng. Một hạt màu nâu.


                      MÙA HOA QUẢ: Tháng 5 - 12.
                      PHÂN BỔ: Cây trồng khắp nơi.
                      BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ quả và hạt. Hái quả già, bóc lấy riêng vỏ và hạt, phơi hay sấy khô.
                      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hạt chứa tanin catechin, 70% trong hạt non, 15-20% trong hạt già; lipid 14% gồm laurin, olein, myristin; glucid 50-60%; muối vô cơ 5%; alcaloid 0,5% arecolin, arecaidin, guvacin, guvacolin.
                      CÔNG DỤNG: Arecolin làm co đồng tử, giảm nhãn áp trong bệnh tăng nhãn áp. Vỏ quả chữa bụng đầy trướng, phù , bí tiểu tiện, ốm nghén nôn mửa: Ngày 6 - 12g dạng sắc. Hạt chữa lỵ, ỉa chảy: Ngày 0,5 - 4g. Hạt còn chữa sốt rét, tẩy sán, dùng hạt cần thận trọng vì có độc.

                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #26
                        MÃ ĐÂU LINH, dây khổ rách

                        ARISTOLOCHIA ROXBURGHIANA Klotsch, ARISTOLOCHIACEAE
                        MÔ TẢ: Dây leo, có rãnh dọc; thân già màu xám, nứt nẻ; có rễ củ mùi thơm đặc biệt. Lá mọc so le, có cuống dài, hình tim thuôn, nhọn đầu. Cụm hoa mọc ở kẽ lá, lá bắc nhỏ. Hoa hình ống, màu nâu tía, mọc cong lên. Quả nang, hình trứng, khi chín tự nứt ra theo 6 đường ở đầu cuống. Hạt nhiều, hình tam giác, mép có cánh.

                        MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 4 - 5; Quả: Tháng 6 – 10
                        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở miền núi.
                        BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô.
                        CÔNG DỤNG: Trợ giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, viêm dạ dày, viêm ruột, lỵ, ỉa chảy, ngộ độc thức ăn, viêm họng, mụn nhọt, thấp khớp, phù thũng, kinh nguyệt bế tắc. Ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Kết hợp với một số cây thuốc khác chữa sốt rét cơn.

                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #27
                          MƠ, mai, hạnh

                          ARMENIACA VULGARIS Lam. ROSACEAE
                          MÔ TẢ: Cây gỗ nhỏ, cao 3 - 5m. Lá mọc so le, hình tim nhọn đầu, mép có răng cưa. Hoa màu trắng, mọc trước khi cây ra lá. Quả hạch, có lông mịn, khi chín màu vàng. Hạt màu nâu.

                          MÙA HOA QUẢ: Tháng 1 - 2; Quả: Tháng 3 - 5.
                          PHÂN BỔ: Cây trồng lấy quả ăn và làm thuốc.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Quả. Thu hái vào đầu mùa hạ. Dùng tươi hoặc ướp muối, phơi khô làm thành ô mai.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Quả chứa các acid hữu cơ citric, tartric; carotenoid: lycopen, α-caroten; các flavonoid: quercetin, isoquercetin; các vitamin A, B15. Nhân hạt: dầu béo, enzym và amygdalin, emul-sin.
                          CÔNG DỤNG: Kháng khuẩn, nhuận phổi. Mơ muối chữa ho khó thở, hen suyễn, viêm họng, khản tiếng, lỵ, ỉa chảy kéo dài, giun đũa: Ngày 4 - 8g ngậm hoặc sắc, viên. Nước cất hạt mơ độc, chữa ho, khó thở, đau dạ dày: Ngày 1 - 4ml. Dầu hạt mơ dùng nhuận tràng dạng nhũ tương.

                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #28
                            NGẢI CỨU, thuốc cứu,

                            NGẢI CỨU, thuốc cứu, ngải diệp, nhả ngải (Tày), quá sú (H’mông), co linh li (Thái).
                            ARTEMISIA VULGARIS L. ASTERACEAE
                            MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,4 - 1m; cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám, có lông. Vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu nhỏ, màu vàng lục nhạt, mọc tập trung thành từng chùm kép ở đầu cành. Quả bế nhỏ, không có túm lông.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 10 - 12.
                            PHÂN BỔ: Cây được trồng ở khắp nơi.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Cành mang lá. Thu hái vào mùa hè, thu; khi hoa chưa nở. Dùng tươi hoặc phơi khô trong bóng râm.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Cả cây chứa tinh dầu, thành phần chủ yếu là cineol, α-thuyon, dehydro matricaria este, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, adenin, cholin.
                            CÔNG DỤNG: Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, động thai, băng huyết, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, nôn mửa, đau bụng, đau dây thần kinh, thấp khớp ghẻ lở. Ngày 6 - 12g dạng sắc, cao. Ngải nhung dùng làm mồi cứu. Để điều kinh, uống tuần lễ trước khi có kinh.

                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #29
                              HOA TIÊN, đầu tiên,

                              HOA TIÊN, đầu tiên, trầu tiên, đại hoa tế tân.
                              ASARUM MAXIMUM Hemsl. ARISTOLOCHIACEAE
                              MÔ TẢ: Cây cỏ, sống lâu năm, cao 20 - 30cm. Lá có cuống dài, 1 - 2 cái mọc từ thân rễ. Phiến lá hình tim dài, đầu nhọn, nhẵn. Hoa hình ống, màu tím nâu, có sọc trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả bao bọc trong bao hoa tồn tại, nhiều hạt nhỏ, màu nâu đen.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 4 - 8.
                              PHÂN BỔ: Cây mọc nơi đất ẩm, bờ khe, suối ở vùng núi cao.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Cả cây. Thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào đầu mùa hạ. Phơi hoặc sấy khô.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Hoa chứa anthocyanosid.
                              CÔNG DỤNG: Hoa và rễ dùng bồi bổ, tăng cường thể lực, ngày 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc. Lá sắc uống với liều hàng ngày 10 - 16g chữa ăn uống không tiêu, đau bụng.
                              Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam.

                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment


                              • #30
                                CHỔI XUỂ, chổi trện, thanh hao.

                                CHỔI XUỂ, chổi trện, thanh hao.
                                BAECKEA FRUTESCENS L. MYRTACEAE
                                MÔ TẢ: Cây mọc thành bụi thấp, cao khoảng 1m, phân cành nhiều. Lá nhỏ, mọc đối, dễ rụng, chỉ có một gân giữa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá. Quả nang nhỏ. Hạt có cạnh. Toàn cây có mùi thơm và vị nóng.


                                MÙA HOA QUẢ: Tháng 4 - 6.
                                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở đồi trọc nhất là ở vùng ven biển.
                                BỘ PHẬN DÙNG: Cành mang lá. Thu hái vào tháng 7 - 10, khi cây đang có hoa, phơi hoặc sấy khô. Có thể cất lấy tinh dầu.
                                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa tinh dầu với tỷ lệ 0,76% gồm cineol, pinen, linalol, limonen...
                                CÔNG DỤNG: Chữa cảm cúm, nhức đầu, đau bụng, vàng da, sởi: Cây khô đốt xông khói hoặc nấu nước xông. Chữa chảy máu cam, lở ngứa, kém tiêu, ỉa ra máu, kinh nguyệt không đều: Ngày 8 - 16g sắc. Dùng ngoài sát trùng, chữa mụn nhọt, lở ngứa. Chữa tê thấp: Rượu chổi dùng xoa bóp.

                                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                                Comment

                                Working...
                                X