Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Những cay thuốc và tác dụng (Sưu tầm)

    CAM THẢO DÂY,
    MÔ TẢ: Dây leo, sống nhiều năm; cành non có lông nhỏ. Lá kép lông chim chẵn, mọc so le. Hoa màu hồng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu, dẹt, có 3-7 hạt hình trứng, màu đỏ có đốm đen, rất độc. Toàn cây có vị ngọt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 6-7; Quả: Tháng 8-10.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng rừng núi, nhiều nhất ở vùng ven biển. Còn được trồng.
    BỘ PHẬN DÙNG: Rễ, dây, lá. Thu hái vào mùa thu đông, tốt nhất lúc cây mới ra hoa. Dùng tươi hoặc phơi hoặc sấy khô. Hạt độc, dùng ngoài.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Trong hạt có protein độc: L(+) abrin, glucosid abralin, hemagglutinin làm vón máu, N-methyl tryptophan, men ureasa. Rễ và dây mang lá chứa glycyrrhizin.
    CÔNG DỤNG: Chữa ho, cảm sốt, hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng, giải độc, vị ngọt nên dùng trong các đơn thuốc cho dễ uống. Ngày 8-16g rễ, dây, sắc. Hạt độc, giã đắp ngoài, sát khuẩn, tiêu viêm, làm mụn nhọt chóng vỡ, trị vú sưng đau, tắc tia sữa.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

  • #2
    CỐI XAY, giàng xay, quýnh ma, kim hoa thảo,

    CỐI XAY, giàng xay, quýnh ma, kim hoa thảo, ma bản thảo, co tó ép (Thái), phao tôn (Tày)
    ABUTILON INDICUM (L.) Sweet
    MÔ TẢ: Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1-1,5 m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía răng. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc. Quả có hình giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

    MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 2-3; Quả; Tháng 4-6.
    PHÂN BỔ: Cây mọc hoang và được trồng ở các vườn thuốc.
    BỘ PHẬN DÙNG: Cành mang lá. Thu hái vào mùa hạ, thu. Dùng tươi hoặc phơi khô.
    THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Toàn cây chứa chất nhầy, asparagin.
    CÔNG DỤNG: Chữa cảm sốt, nhức đầu, ù tai, bí tiểu tiện, bạch đới: Ngày 4-8g rễ hoặc lá, sắc. Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: Lá tươi và hạt (ngày 8-12g) giã, thêm nước uống, bã đắp. Chữa vàng da, hậu sản: Phối hợp cối xay với các dược liệu khác.
    .......Thiện căn ở tại lòng ta......
    Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

    Comment


    • #3
      Ngũ gia bì gai

      NGŨ GIA BÌ GAI, ngũ gia bì hương, mạy tảng nam, póp tưn, póp dinh (Tày), co nam slư (Thái)
      ACANTHOPANAX TRIFOLIATUS (L.) Merr.
      MÔ TẢ: Cây bụi, có gai. Lá kép chân vịt, 3-5 lá chét, mọc so le, mép lá khía răng, đôi khi có gai ở gân giữa. Hoa nhỏ, màu trắng lục, mọc thành tán phân nhánh ở đầu cành. Quả hình cầu hơi dẹt, khi chín màu đen, gồm 2 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Các loài A. trifoliatus var.setosus Li và A. gracilistylus W.W. Smith cũng được dùng với tên là ngũ gia bì gai.

      MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 9-11; Quả: Tháng 12-1.
      PHÂN BỔ: Cây mọc chủ yếu ở vùng rừng núi đá vôi, các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc.
      BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa hạ, thu. Ủ cho thơm. Phơi trong bóng râm chỗ thoáng gió tới khô.
      THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ rễ, vỏ thân chứa saponin triterpen, acid oleanolic.
      CÔNG DỤNG: Chữa phong thấp, đau lưng nhức xương, liệt dương. Còn có tác dụng kích thích, bổ dưỡng, làm tăng trí nhớ. Ngày 6-12g, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
      Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm; cần chú ý bảo vệ ở Việt Nam và phát triển trồng thêm.

      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

      Comment


      • #4
        Cỏ xước

        CỎ XƯỚC, ngưu tất nam, nhả khoanh ngù (Tày), co nhả lìn ngu (Thái), hà ngù, thín hồng mía (Dao)
        ACHYRATHES ASPERA L. AMARANTHACEAE
        MÔ TẢ: Cây cỏ, cao gần 1m, có lông mềm. Lá mọc đối, có cuống ngắn, mép uốn lượn. Hoa nhiều, mọc chúc xuống áp sát vào cành thành bông ở ngọn dài đến 20-30cm. Quả mang lá bắc còn lại, nhọn thành gai dễ mắc vào quần áo khi đụng phải. Hạt hình trứng dài.

        MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-12.
        PHÂN BỔ: Cây mọc hoang khắp nơi, ở bãi cỏ, ven đường.
        BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, chủ yếu là rễ. Thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
        THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ chứa saponin triterpen, thủy phân cho acid oleanolic, galactosa, rhamnosa, glucosa. Quả có nhiều muối kali. Hạt có dầu béo.
        CÔNG DỤNG: Tác dụng chống viêm, chống tích huyết, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, ngã sưng đau, đau lưng, nhức xương, đái dắt buốt, sau khi đẻ máu hôi không ra và kinh nguyệt đau. Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với dược liệu khác.

        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

        Comment


        • #5
          Ngưu tất

          NGƯU TẤT, hoài ngưu tất.
          ACHYRANTHES BIDENTATA Blume AMARANTHACEAE
          MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 60-80cm. Rễ củ hình trụ dài. Thân có cạnh, phình lên ở những đốt. Lá mọc đối, hình bầu dục, có cuống ngắn, mép lượn sóng. Cụm hoa hình bông mọc ở ngọn thân hoặc đầu cành. Quả hình bầu dục, có 1 hạt.

          MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-7.
          PHÂN BỔ: Cây nhập, trồng được ở miền núi xuống đến đồng bằng.
          BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái vào mùa đông xuân, phơi tái rồi ủ đến khi nhăn da (6-7 ngày). Xông diêm sinh, sấy khô. Dùng sống hoặc tẩm rượu sao.
          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa saponin triterpen, genin là acid oleanolic, các sterol ecdysteron, inokosteron.
          CÔNG DỤNG: Chống viêm, hạ cholesterol máu, hạ áp, gây co bóp tử cung. Chữa thấp khớp, đau lưng, bế kinh, kinh đau, đái buốt ra máu, đẻ khó hoặc nhau thai không ra, sau đẻ ứ huyết, chấn thương tụ máu, viêm họng. Ngày 6-12g sắc.
          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

          Comment


          • #6
            Ô ĐẦU, củ gấu tàu

            Ô ĐẦU, củ gấu tàu, ấu tàu, phụ tử, cố y (H’mông), co ú tàu (Thái), thảo ô, xuyên ô.
            ACONITUM FORTUNEI Hemsl. RANUNCULACEAE
            MÔ TẢ: Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,6-1m. Rễ củ hình nón, có củ cái, củ con. Thân đứng, hình trụ nhẵn. Lá của cây con hình tim tròn, mép có răng cưa to. Lá già xẻ 3- 5 thùy không đều, mép khía răng nhọn. Hoa to màu xanh lam, mọc thành chùm ở ngọn thân. Quả có 5 đại mỏng. Hạt có vảy.

            MÙA HOA QUẢ: Tháng 10-11.
            PHÂN BỔ: Cây nhập trồng ở vùng núi cao.
            BỘ PHẬN DÙNG: Rễ củ. Thu hái vào mùa thu trước khi cây ra hoa. Phơi khô.
            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Rễ củ chứa alcaloid aconitin.
            CÔNG DỤNG: Chữa nhức mỏi chân tay, tê bại, đau khớp, sai khớp, bong gân, đụng giập. Rễ củ thái mỏng ngâm rượu, dùng xoa bóp. Có độc, không được uống. Phụ tử chế có thể dùng trong, với liều lượng rất ít.
            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

            Comment


            • #7
              BƯỞI BUNG, bái bài

              BƯỞI BUNG, bái bài, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K’ho).
              ACRONYCHIA LAURIFOLIA Blume . RUTACEAE.
              MÔ TẢ: Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân cành nhiều, cao 1-3m hoặc hơn. Lá mọc đối , có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa), cũng có nơi gọi là bưởi bung.

              MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 7-9; Quả: Tháng 10-11.
              PHÂN BỔ: Mọc hoang ở miền núi và trung du.
              BỘ PHẬN DÙNG: Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, chặt thành đoạn ngắn, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.
              CÔNG DỤNG: Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn: Ngày 8-20g rễ sắc, ngâm rượu. Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6-12g rễ, lá sắc. Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.
              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

              Comment


              • #8
                BỒ BỒ, nhân trần

                BỒ BỒ, chè đồng, chè nội, chè cát, nhân trần.
                ADENOSMA INDIANUM (Lour.) Merr. SCROPHULARIACEAE
                MÔ TẢ: Cây cỏ, sống một năm, cao 20-60cm; cành có lông. Lá mọc đối, có cuống ngắn, hình mác, mép khía răng, có lông. Hoa nhỏ, màu tím mọc tụ tập thành hình đầu ở ngọn. Quả nang, nhiều hạt nhỏ. Toàn cây có tinh dầu thơm.

                MÙA HOA QUẢ: Tháng 4-7.
                PHÂN BỔ: Cây mọc hoang ở vùng đồi, bờ ruộng ở miền núi.
                BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái vào mùa hạ, khi cây đang có hoa, rửa sạch, phơi trong râm đến khô.
                THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Saponin triterpen, acid nhân thơm, coumarin, flavonoid, tinh dầu 0,7-1%, màu vàng nhạt gồm L-fenchon 33,5%, L-limonen 22,6%, cineol 5,9%, fenchol, piperitenon oxyd và sesquiterpen oxyd.
                CÔNG DỤNG: Tác dụng kháng khuẩn, lợi mật, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa. Dùng chữa viêm gan do virut, các chứng vàng da, tiểu tiện ít, vàng đục, sốt, nhức mắt, chóng mặt, phụ nữ kém ăn sau khi đẻ. Ngày dùng 10-20g, dạng thuốc sắc, cao, sirô, viên.
                .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                Comment


                • #9
                  Great info. Thank you. Keep up the good work.

                  Comment


                  • #10
                    Cám ơn những bài post hữu ích của Bác.


                    Thân,
                    Nahoku
                    Tài năng là sự luyện tập không ngừng :hk: :hk: :hk:

                    Comment


                    • #11
                      Nguyên Văn Bài Viết Của canthi View Post
                      Great info. Thank you. Keep up the good work.
                      Cám ơn bạn đã chia sẻ '
                      Chúc bạn và gia đình hạnh phúc
                      .
                      .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                      Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                      Comment


                      • #12
                        Nguyên Văn Bài Viết Của nahoku View Post
                        Cám ơn những bài post hữu ích của Bác.


                        Thân,
                        Nahoku
                        Rất cám ơn anh đã quan tâm, tôi cố gắng pos lên đầy dủ.
                        Chúc anh hạnh phúc

                        .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                        Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                        Comment


                        • #13
                          Cỏ cứt lợn

                          CỎ CỨT LỢN: bù xích, cỏ hôi, thắng hồng kế, nhờ hất bồ (K’ho).
                          AGERATUM CONYZOIDES L. ASTERACEAE
                          MÔ TẢ: Cây cỏ sống một năm, cao 30-50cm. Thân có lông mềm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc đối, mép khía răng tròn, hai mặt đều có lông, 3 gân tỏa từ gốc lá. Hoa tím hay trắng, mọc thành ngù đầu ở ngọn. Quả bế màu đen, có 5 sống dọc.

                          MÙA HOA QUẢ: Gần như quanh năm.
                          PHÂN BỔ: Cây mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp nơi.
                          BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, trừ rễ. Thu hái quanh năm, tốt nhất vào khi bắt đầu có nụ. Dùng tươi hay phơi khô. Thường dùng tươi.
                          THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Tinh dầu 0,7-2,0%, màu vàng nhạt, gồm ageratochromen, demethoxy ageratochromen, cadinen, caryophyllen. Ngoài ra còn có alcaloid, saponin.
                          CÔNG DỤNG: Tác dụng chống viêm, chống dị ứng. Chữa viêm mũi, viêm xoang dị ứng: Nước ép cây tươi hay dịch chiết cây khô làm thuốc nhỏ mũi. Chữa rong huyết sau đẻ: Ngày 30-50g cây tươi giã nát lấy nước uống. Cây tươi nấu nước gội đầu cho thơm, sạch gầu, trơn tóc.
                          .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                          Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                          Comment


                          • #14
                            TRẠCH TẢ, mã đề nước.

                            TRẠCH TẢ, mã đề nước. ALISMA PLANTAGO-AQUATICA L. ALISMATACEAE
                            MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 40-50 cm, mọc ở ao đầm và ruộng nước. Thân củ hình cầu, màu trắng. Lá có cuống dài, có bẹ to mọc ốp vào nhau thành hình hoa thị. Phiến lá nguyên hình thìa giống lá mã đề, gân hình cung. Hoa màu trắng mọc thành xim tán ở giữa cụm lá. Quả bế.

                            MÙA HOA QUẢ: Tháng 7-10.
                            PHÂN BỔ: Vốn là cây mọc hoang nay đã được trồng ở nhiều nơi.
                            BỘ PHẬN DÙNG: Thân củ. Thu hái vào mùa thu. Phơi hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.
                            THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa tinh dầu có alisol A,B,C và epialisol A, nhựa, protid và tinh bột.
                            CÔNG DỤNG: Thuốc lợi tiểu, chữa thủy thũng, viêm thận, bí tiểu tiện, đái ra máu, đái dắt, đái buốt, sỏi thận, bụng đầy trướng, nôn ọe, ỉa chảy. Ngày 8-16g dạng thuốc sắc, hoặc hoàn tán. Có thể dùng làm thuốc lợi sữa cho phụ nữ thiếu sữa và trị đái đường.
                            .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                            Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                            Comment


                            • #15
                              HÀNH, hành hoa, đại thông,

                              HÀNH, hành hoa, đại thông, thông bạch, hombúa (Thái), sông (Dao).
                              ALLIUM FISTULOSUM L. ALLIACEAE
                              MÔ TẢ: Cây cỏ, cao 20-40cm. Thân hành vảy, màu trắng. Lá gồm 4-6 cái, hình trụ rỗng, thuôn, đầu nhọn. Hoa nhỏ, màu trắng, tụ tập thành tán giả trên một cuống chung dài. Quả nang. Hạt nhỏ, hình 3 cạnh, màu đen. Toàn cây có mùi thơm hăng, cay.

                              MÙA HOA QUẢ: Tháng 8-10.
                              PHÂN BỔ: Cây trồng ở khắp nơi, làm gia vị.
                              BỘ PHẬN DÙNG: Toàn cây, chủ yếu thân hành. Thu hái vào mùa đông xuân. Dùng tươi hoặc phơi khô.
                              THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân hành chứa tinh dầu. Trong tinh dầu có allyl propyl disulfit, diallyl disulfit và hợp chất chứa sulfur.
                              CÔNG DỤNG: Chữa cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, tiêu hóa kém, nhiễm trùng đường ruột, thấp khớp, đau răng, mụn nhọt, bí tiểu tiện. Ngày 30-60g cây tươi dạng sẳc, nước ép hoặc ăn với cháo nóng. Thân hành giã đắp chữa mụn nhọt hoặc thêm nước sôi vào xông để giải cảm.
                              .......Thiện căn ở tại lòng ta......
                              Chữ tâm kia mới băng ba chữ tài

                              Comment

                              Working...
                              X