Chiêu liêu
CHIÊU LIÊU, chiêu liêu gân đen. TERMINALIA NIGROVENULOSA Pierre ex Laness. COMBRETACEAE
MÔ TẢ: Cây gỗ to, cao 10- 30m. Cành non có lông mịn. Lá mọc đối, mặt trên có những chấm trắng nhỏ. Cuống lá có hai hạch. Hoa trắng, không cánh mọc thành chùy kép ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, có 3 cánh rộng, chứa một hạt.
MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.
PHÂN BỔ: Cây mọc ở rừng nửa rụng lá ở Tây Nguyên và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ thân. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hè. Cạo sạch vỏ, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, phơi khô, khi dùng sao qua, bỏ hạt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân chứa tanin. Quả: 20- 40% tanin gồm acid ellagic, acid gallic, acid luteolic, dầu béo 36,7%.
CÔNG DỤNG: Chữa ỉa chảy, lỵ mạn tính, đau họng, mất tiếng, trĩ. Ngày 10- 20g vỏ thân, hoặc 3- 6g quả khô, dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc ngâm với rượu tỷ lệ 20% dược liệu.
CHIÊU LIÊU, chiêu liêu gân đen. TERMINALIA NIGROVENULOSA Pierre ex Laness. COMBRETACEAE
MÔ TẢ: Cây gỗ to, cao 10- 30m. Cành non có lông mịn. Lá mọc đối, mặt trên có những chấm trắng nhỏ. Cuống lá có hai hạch. Hoa trắng, không cánh mọc thành chùy kép ở đầu cành. Quả màu đỏ tím, có 3 cánh rộng, chứa một hạt.
MÙA HOA QUẢ: Hoa: Tháng 3- 4; Quả: Tháng 5- 6.
PHÂN BỔ: Cây mọc ở rừng nửa rụng lá ở Tây Nguyên và các tỉnh miền Đông Nam Bộ.
BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ thân. Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào mùa xuân, hè. Cạo sạch vỏ, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Quả thu hái vào mùa thu, phơi khô, khi dùng sao qua, bỏ hạt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Vỏ thân chứa tanin. Quả: 20- 40% tanin gồm acid ellagic, acid gallic, acid luteolic, dầu béo 36,7%.
CÔNG DỤNG: Chữa ỉa chảy, lỵ mạn tính, đau họng, mất tiếng, trĩ. Ngày 10- 20g vỏ thân, hoặc 3- 6g quả khô, dạng thuốc sắc, thuốc viên hoặc ngâm với rượu tỷ lệ 20% dược liệu.
Comment