ÐẠI CƯƠNG
Tên khác: Còn gọi là hướng dương quỳ tử, thiên quỳ tử, quỳ tử, quỳ hoa tử.
Tên khoa học: Helianthus annuus L. thuộc họ Cúc Asteraceae.
Phân bố: Cây có nguồn gốc từ Mexico, hiện tại được trồng khắp nơi ở nước ta.
Mô tả: Hướng dương là loài cây thảo sống 1 năm, thân to thẳng có lông cứng, thường có đốm, cao 1-3m. Lá to, thường mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình trứng đầu nhọn, phía dưới hình tim, mép có răng cưa, hai mặt đều có lông trắng. Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm, bao chung hình trứng; Hoa hình lưỡi, ngoài màu vàng; các hoa lưỡng tính ở giữa màu tím hồng. Cây ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có quả vào tháng 1-2..
Tránh nhầm lẫn: Theo sách Từ điển cây thuốc VN: Ở nước ta còn có loài "Hướng dương dại" (còn gọi là "sơn quỳ", tên khoa học là Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray., cùng thuộc họ Cúc; cũng là loài cây gốc nhiệt đới châu Mỹ. Cây được nhập trồng, hiện nay mọc hoang dại ở nhiều nơi, từ đồng bằng tới vùng núi, thường thấy ở dọc các đường đi, bãi hoang... Hướng dương dại thường được dùng làm phân xanh, một số nơi lấy lá xát trị ghẻ.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Theo Hiện đại dưỡng sinh bảo kiện trung dược từ điển:
Hàm lượng dầu béo trong hạt hướng dương khoảng 50%, trong đó linolenic acid chiếm tới 70%. Còn chứa các phospholipid như lecithin, phosphatidylinositol, phosphatidylethanolamine.
Hàm lượng protein khoảng 20-26%, trong đó các acid amin thiết yếu isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylamine, tryptophan, threonile, valine có tỷ lệ phần trăm gần giống tỷ lệ lý tưởng do WHO kiến nghị, do đó có giá trị dinh dưỡng tương đối cao.
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như citric acid, tartaric acid, chlorogenic acid, quinic acid, caffeic acid; beta caroten, nhiều loại vitamin và nguyên tố vi lượng. Ðặc biệt, vitamin E có hàm lượng rất cao trong hạt hướng dương (trong 15g có tới 31mg); Hàm lượng Ka-li (K) trong hạt hướng dương còn cao hơn trong chuối tiêu và quít.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ HIỆN ÐẠI
Theo Hiện đại dưỡng sinh bảo kiện trung dược từ điển:
1. Thí nghiệm trên động vật cho thấy, phosphatide trong hạt hướng dương có tác dụng dự phòng đối với chứng cao mỡ máu cấp tính và chứng tăng cholesterol máu mạn tính; nhưng tác dụng điều trị không rõ ràng.
2. Linolenic acid trong hạt hướng dương có tác dụng chống hình thành huyết khối đối với chuột thí nghiệm, do tăng cường sự hợp thành prostaglandin E nên ức chế sự bám dính tiểu cầu.
3. Một bộ phận lipoprotein trong hạt hướng dương có chứa những thành phần ức chế tinh hoàn; sử dụng làm nguồn đạm nuôi chuột trong 3 tháng, thấy tinh hoàn teo lại.
TÁC DỤNG THEO ÐÔNG Y VÀ KINH NGHIỆM DÂN GIAN
Toàn bộ các bộ phận của cây hướng dương đều được dùng làm thuốc. Theo Ðông y: Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được.
Công dụng của các bộ phận khác (theo Trung dược đại từ điển):
- Vỏ hạt có có thể dùng để chữa tai ù.
- Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ.
- Khay hạt hướng dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, răng đau, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thống kinh, sưng đau lở loét.
- Lá có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp.
- Lõi thân cành (còn gọi là hướng nhật quỳ ngạnh tâm, hướng nhật quỳ kinh tâm, hướng nhật quỳ nhương) có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưỡng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó khăn.
- Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nước vàng.
MỘT SỐ BÀI THUỐC DÙNG HƯỚNG DƯƠNG
- Chữa ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15-30g, giã nát, hãm nước sôi, thêm đường trắng và uống trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc 60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nước uống thay trà trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa mắt mờ (nhãn mông): Dùng đế hạt hướng dương luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc (Giang Tây Thảo dược thủ sách).
- Chữa tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày (Dân gian thường dụng thảo dược hối biên).
- Chữa thượng vị đau tức do ăn không tiêu: Dùng rễ cây hoa hướng dương, hạt mùi, tiểu hồi hương; mỗi vị 6-10g, sắc nước uống (Tứ Xuyên trung dược chí).
- Chữa đau dạ dày, đau bụng: Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, dạ dày lợn 1 cái, nấu canh ăn (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa kiết lỵ đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn uống trong ngày (Phúc Kiến dân gian thảo dược).
- Chữa đại tiện không thông: Dùng rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút mật ong uống; Mỗi lần uống 15-30g, ngày uống 2-3 lần (Tuyền Châu bản thảo).
- Chữa tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt: Dùng rễ cây hoa hướng dương tươi 30g sắc với nước uống. Chú ý: chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng. Hoặc dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa sán khí - tinh hoàn sưng đau: Dùng rễ cây hoa hướng dương 30g, sắc với đường đỏ uống (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu: Dùng lõi thân cành cây hướng dương một đoạn khoảng 1 mét, cắt ngắn, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong một tuần (Tô Y Trung thảo dược thủ sách).
- Chữa tiểu dưỡng chấp: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương một đoạn khoảng 60cm, rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày (Tô Y Trung thảo dược thủ sách).
- Tuyến tiền liệt phì đại (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày (Thực vật dược dụng chỉ nam).
- Chữa phụ nữ trước hoặc trong lúc hành kinh bụng dưới đau tức: Dùng khay hạt 30-60g, sắc lấy nước, hòa thêm đường đỏ uống trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa viêm tuyến vú: Dùng khay hạt hướng dương, bỏ hết hạt, thái nhỏ, sao vàng, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9-15g, hòa với rượu hoặc nước sôi, khi uống lần thứ nhất ra mồ hôi mới có kết quả (Trung dược đại từ điển).
- Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Dùng khay hạt thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng bôi vào chỗ bị bệnh (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Ngoại thương xuất huyết: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương giã nát, đắp vào chỗ chảy máu (Nội Mông Cổ, Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên).
- Chữa đau răng:
(1) Dùng hoa hướng dương phơi hoặc sấy khô, nhồi vào tẩu thuốc lá hoặc nõ điếu cày, hút như thuốc lá hoặc thuốc lào (Dân gian nghiệm phương tuyển biên).
(2) Dùng khay hạt hướng dương, rễ câu kỷ tử; mỗi thứ 10-15g, luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc (Giang Tây thảo dược thủ sách).
Tác giả : Lương y HUYÊN THẢO
Tên khác: Còn gọi là hướng dương quỳ tử, thiên quỳ tử, quỳ tử, quỳ hoa tử.
Tên khoa học: Helianthus annuus L. thuộc họ Cúc Asteraceae.
Phân bố: Cây có nguồn gốc từ Mexico, hiện tại được trồng khắp nơi ở nước ta.
Mô tả: Hướng dương là loài cây thảo sống 1 năm, thân to thẳng có lông cứng, thường có đốm, cao 1-3m. Lá to, thường mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình trứng đầu nhọn, phía dưới hình tim, mép có răng cưa, hai mặt đều có lông trắng. Cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20cm, bao chung hình trứng; Hoa hình lưỡi, ngoài màu vàng; các hoa lưỡng tính ở giữa màu tím hồng. Cây ra hoa vào mùa đông, mùa xuân, có quả vào tháng 1-2..
Tránh nhầm lẫn: Theo sách Từ điển cây thuốc VN: Ở nước ta còn có loài "Hướng dương dại" (còn gọi là "sơn quỳ", tên khoa học là Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray., cùng thuộc họ Cúc; cũng là loài cây gốc nhiệt đới châu Mỹ. Cây được nhập trồng, hiện nay mọc hoang dại ở nhiều nơi, từ đồng bằng tới vùng núi, thường thấy ở dọc các đường đi, bãi hoang... Hướng dương dại thường được dùng làm phân xanh, một số nơi lấy lá xát trị ghẻ.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Theo Hiện đại dưỡng sinh bảo kiện trung dược từ điển:
Hàm lượng dầu béo trong hạt hướng dương khoảng 50%, trong đó linolenic acid chiếm tới 70%. Còn chứa các phospholipid như lecithin, phosphatidylinositol, phosphatidylethanolamine.
Hàm lượng protein khoảng 20-26%, trong đó các acid amin thiết yếu isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylamine, tryptophan, threonile, valine có tỷ lệ phần trăm gần giống tỷ lệ lý tưởng do WHO kiến nghị, do đó có giá trị dinh dưỡng tương đối cao.
Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như citric acid, tartaric acid, chlorogenic acid, quinic acid, caffeic acid; beta caroten, nhiều loại vitamin và nguyên tố vi lượng. Ðặc biệt, vitamin E có hàm lượng rất cao trong hạt hướng dương (trong 15g có tới 31mg); Hàm lượng Ka-li (K) trong hạt hướng dương còn cao hơn trong chuối tiêu và quít.
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ HIỆN ÐẠI
Theo Hiện đại dưỡng sinh bảo kiện trung dược từ điển:
1. Thí nghiệm trên động vật cho thấy, phosphatide trong hạt hướng dương có tác dụng dự phòng đối với chứng cao mỡ máu cấp tính và chứng tăng cholesterol máu mạn tính; nhưng tác dụng điều trị không rõ ràng.
2. Linolenic acid trong hạt hướng dương có tác dụng chống hình thành huyết khối đối với chuột thí nghiệm, do tăng cường sự hợp thành prostaglandin E nên ức chế sự bám dính tiểu cầu.
3. Một bộ phận lipoprotein trong hạt hướng dương có chứa những thành phần ức chế tinh hoàn; sử dụng làm nguồn đạm nuôi chuột trong 3 tháng, thấy tinh hoàn teo lại.
TÁC DỤNG THEO ÐÔNG Y VÀ KINH NGHIỆM DÂN GIAN
Toàn bộ các bộ phận của cây hướng dương đều được dùng làm thuốc. Theo Ðông y: Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được.
Công dụng của các bộ phận khác (theo Trung dược đại từ điển):
- Vỏ hạt có có thể dùng để chữa tai ù.
- Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ.
- Khay hạt hướng dương (còn gọi là quỳ phòng, hướng nhật quỳ hoa thác, hướng nhật quỳ hoa bàn) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, răng đau, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thống kinh, sưng đau lở loét.
- Lá có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp.
- Lõi thân cành (còn gọi là hướng nhật quỳ ngạnh tâm, hướng nhật quỳ kinh tâm, hướng nhật quỳ nhương) có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, tiểu dưỡng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó khăn.
- Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nước vàng.
MỘT SỐ BÀI THUỐC DÙNG HƯỚNG DƯƠNG
- Chữa ho gà: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15-30g, giã nát, hãm nước sôi, thêm đường trắng và uống trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa cao huyết áp: Dùng lá hướng dương khô 30g (hoặc 60g lá tươi), thổ ngưu tất 30g, sắc nước uống thay trà trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa mắt mờ (nhãn mông): Dùng đế hạt hướng dương luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc (Giang Tây Thảo dược thủ sách).
- Chữa tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày (Dân gian thường dụng thảo dược hối biên).
- Chữa thượng vị đau tức do ăn không tiêu: Dùng rễ cây hoa hướng dương, hạt mùi, tiểu hồi hương; mỗi vị 6-10g, sắc nước uống (Tứ Xuyên trung dược chí).
- Chữa đau dạ dày, đau bụng: Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, dạ dày lợn 1 cái, nấu canh ăn (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa kiết lỵ đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (đã bóc vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn uống trong ngày (Phúc Kiến dân gian thảo dược).
- Chữa đại tiện không thông: Dùng rễ cây hoa hướng dương, giã nát, vắt lấy nước cốt, hòa thêm chút mật ong uống; Mỗi lần uống 15-30g, ngày uống 2-3 lần (Tuyền Châu bản thảo).
- Chữa tiểu nhỏ giọt, dương vật đau buốt: Dùng rễ cây hoa hướng dương tươi 30g sắc với nước uống. Chú ý: chỉ đun sôi một vài phút, không nấu quá lâu sẽ mất tác dụng. Hoặc dùng lõi thân và cành cây hướng dương 15g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa sán khí - tinh hoàn sưng đau: Dùng rễ cây hoa hướng dương 30g, sắc với đường đỏ uống (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu: Dùng lõi thân cành cây hướng dương một đoạn khoảng 1 mét, cắt ngắn, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong một tuần (Tô Y Trung thảo dược thủ sách).
- Chữa tiểu dưỡng chấp: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương một đoạn khoảng 60cm, rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, dùng liên tục trong nhiều ngày (Tô Y Trung thảo dược thủ sách).
- Tuyến tiền liệt phì đại (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày (Thực vật dược dụng chỉ nam).
- Chữa phụ nữ trước hoặc trong lúc hành kinh bụng dưới đau tức: Dùng khay hạt 30-60g, sắc lấy nước, hòa thêm đường đỏ uống trong ngày (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Chữa viêm tuyến vú: Dùng khay hạt hướng dương, bỏ hết hạt, thái nhỏ, sao vàng, tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 9-15g, hòa với rượu hoặc nước sôi, khi uống lần thứ nhất ra mồ hôi mới có kết quả (Trung dược đại từ điển).
- Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Dùng khay hạt thiêu tồn tính, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng bôi vào chỗ bị bệnh (Giang Tây thảo dược thủ sách).
- Ngoại thương xuất huyết: Dùng lõi thân và cành cây hướng dương giã nát, đắp vào chỗ chảy máu (Nội Mông Cổ, Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên).
- Chữa đau răng:
(1) Dùng hoa hướng dương phơi hoặc sấy khô, nhồi vào tẩu thuốc lá hoặc nõ điếu cày, hút như thuốc lá hoặc thuốc lào (Dân gian nghiệm phương tuyển biên).
(2) Dùng khay hạt hướng dương, rễ câu kỷ tử; mỗi thứ 10-15g, luộc với trứng gà, ăn trứng gà và uống nước thuốc (Giang Tây thảo dược thủ sách).
Tác giả : Lương y HUYÊN THẢO
Comment