Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Những cây thuốc mang tên ngưu

Collapse
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Những cây thuốc mang tên ngưu

    Những cây thuốc mang tên ngưu


    Trâu là một linh vật trong 12 con giáp, gắn bó với con người từ buổi xa xưa trong nền văn minh lúa nước. Năm Kỷ Sửu – chúng tôi xin giới thiệu một số vị thuốc từ cây, lá mang tên Ngưu.



    Ngưu thiệt.
    * Ngưu tất: Là rễ khô của cây ngưu tất, tên khoa học là Achiranthes bidenta, blume, họ rau giền Amaranthaceae... Cây có đốt cong, ở nhánh to bạnh như xương đầu gối (bánh chè) con trâu nên gọi là ngưu tất.

    Ngưu tất vị đắng, chua, tính bình, quy vào hai kinh can, thận.

    Tác dụng hoạt huyết, thông kinh, hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều. Làm thư cân, mạnh gân cốt trong các bệnh xương khớp đặc biệt là khớp của chân. Dùng cầm máu trong những trường hợp hỏa độc bốc lên gây nôn ra máu, chảy máu cam, lợi niệu trừ sỏi trong chứng thạch lâm, hạ huyết áp, giảm cholesterol trong máu, giải độc chống viêm.

    Liều dùng 6-12g.

    * Ngưu thiệt còn gọi là cây lưỡi bò, chút chít. Tên khoa học Rumex Wallichi Meisn. Họ rau răm Polygonaceae... Cây có lá giống như lưỡi trâu bò nên gọi là ngưu thiệt. Dân gian thường dùng lá cây chữa ghẻ, lở, hắc lào, các bệnh ngoài da. Dùng làm thuốc nhuận tràng hay tẩy xổ, chữa bệnh táo bón, tiêu hóa kém, ăn uống không tiêu, vàng da, lở ngứa, mụn nhọt... Liều dùng 2-6g. Dùng ngoài lượng vừa đủ.

    * Ngưu bàng tử: Là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngưu bàng có tên khoa học là Aretium Lappa, L. Họ cúc Asteraceae. Cây trông xấu xí, sần sùi, sắc sạm như da trâu nên gọi là ngưu bàng. Thuốc có vị cay, đắng, tính hàn, quy kinh phế, vị.

    Tác dụng thanh giải cảm nhiệt khi phong nhiệt phạm biểu gây sốt, miệng khô họng ráo, viêm amidal. Dùng giải độc, thúc sởi mọc nhanh. Lá ngưu bàng dùng đắp để tiêu viêm, trừ mủ, giảm đau trong các bệnh mụn nhọt sưng tấy. Hoa và rễ ngưu bàng chữa mụn nhọt, giảm đau, chữa trĩ, viêm thận, lao da... Ngoài ra có tác dụng nhuận tràng thông tiện dùng khi đại tràng thực nhiệt gây táo kết.

    Liều dùng 4-12g.

    * Ngưu căn thảo: Vị thuốc là loại cỏ sống hàng năm, rễ khỏe mọc thành cụm, thân mọc thẳng hoặc mọc bò. Dân gian gọi là cỏ mần trầu, tên khoa học là Eleusine indica (L). họ lúa Poaceae... Cây mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta.

    Mần trầu tính mát có tác dụng chữa sốt, làm ra mồ hôi, giải cảm nhiệt, chữa sốt rét, bình can hạ áp, dùng chữa cao huyết áp có kết quả.

    Liều dùng 60-100g khô, 300-500g tươi dưới dạng thuốc sắc.

    * Khiên ngưu tử: Là hạt của cây bìm bìm, tên khoa học Ipomoea hederacea Jacq, họ bìm bìm Convolvulaceae. Thuốc có vị đắng, tính hàn, có độc, quy vào ba kinh vị, thận, đại tràng. Sở dĩ gọi tên là khiên ngưu vì khiên là dắt, ngưu là trâu chỉ người bệnh dắt trâu đến để tạ ơn người mách bảo cây thuốc. Còn có tên hắc sửu, bạch sửu.

    Thuốc có tác dụng lợi đại tiểu tiện, trục thủy, tiêu đờm. Chữa thủy thũng, cước khí, thông lợi hai đường tiểu tiện và đại tiện...; các chứng đàm ẩm, ho suyễn, trừ ủng trệ khí nghịch lên. Ngoài ra còn dùng làm thuốc khu trùng phối hợp với đại hoàng, hạt cau trị giun đũa.

    Liều dùng 4-12g.


    DSCKI. Phạm Hinh sk&đs






Working...
X