Mature seed pods of Acacia Auriculiformis
Trái đậu và hạt của cây Keo lá Tràm, keo lưỡi liềm
Vietnamese named :Keo lá Tràm,Keo lưỡi liềm.
Common names: Earpod Wattle, Earleaf Acacia, Auri, Northern black wattle.
Binomial name : Acacia Auriculiformis.
Family : Fabaceae.
Searched from Plants of Hawaii, Wiki and Wiki tiếng Việt.
Copied from Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
Keo lá tràm
Phân loại khoa học
Giới (regnum):Plantae
(không phân hạng):Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo):Fabales
Họ (familia):Fabaceae
Phân họ (subfamilia):Mimosoideae
Tông (tribus):Acacieae
Chi (genus):Acacia
Loài (species):A. auriculiformis
Tên hai phần
Acacia auriculiformis
A. Cunn. cũ Benth.
Keo lá tràm có danh pháp khoa học là Acacia auriculiformis là một loài cây thuộc chi Acacia. Loài này trong tiếng Việt còn có tên gọi khác là keo lưỡi liềm, tên này được sử dụng nhiều khi loài này mới nhập nội vào Việt Nam (thập kỷ 1960-1970), sau này người ta sử dụng rộng rãi tên gọi keo lá tràm. Keo lá tràm được phân bố tự nhiên ở vùng Indonesia và Papua New Guinea. Hiện tại được trồng rộng rãi tại nhiều quốc gia ở vùng nhiệt đới.
Đặc điểm
Keo lá tràm là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30 m[1] . Loài cây này phân cành thấp, tán rộng. Vỏ cây có rạn dọc, màu nâu xám. Lá cây là lá giả, do lá thật bị tiêu giảm, bộ phận quang hợp là lá giả, được biến thái từ cuống cấp 1, quan sát kỹ có thể thấy dấu vết của tuyến hình chậu còn ở cuối lá giả) có hình dạng cong lưỡi liềm, kích thước lá giả rộng từ 3-4 cm, dài từ 6-13 cm, trên lá giả có khoảng 3 gân dạng song song, ở cuối lá có 1 tuyến hình chậu.
Hoa tự dạng bông đuôi sóc, tràng hoa màu vàng. Quả dạng đậu xoắn, hạt màu đen, có rốn hạt khá dài màu vàng như màu của tràng hoa.
Sử dụng
Keo lá tràm là loài cây thuộc họ Đậu, ở rễ có nốt sần ký sinh chứa vi khuẩn nốt rễ có tác dụng tổng hợp đạm tự do, cải tạo môi trường đất, khối lượng vật rơi rụng của keo lá tràm hàng năm cũng rất cao, cây keo lá tràm thường được dùng nhiều trong cải tạo đất sản xuất lâm nghiệp. Đặc điểm sinh trưởng của loài này khá nhanh và thích nghi rộng, nên keo lá tràm nhanh chóng trở thành loài cây được trồng phủ xanh đất trống đồi trọc và cho nguyên liệu bột giấy.
Loài cây này cũng được trồng như là cây cảnh, cây lấy bóng râm và trồng trong các đồn điền để lấy gỗ ở khu vực Đông Nam Á và Sudan. Gỗ của nó có thể dùng trong sản xuất giấy, đồ gỗ gia dụng và các công cụ. Nó có chứa tanin nên có thể dùng trong công nghiệp thuộc da. Tại Ấn Độ, gỗ và than củi từ keo lá chàm duìng làm nguồn nhiên liệu. Nhựa gôm từ keo lá chàm cũng được buôn bán ở quy mô thương mại, nhưng người ta cho rằng nó ít có ích hơn khi so với gôm Ả Rập (lấy từ Acacia senegal hay Acacia seyal)[1]. Loài cây này cũng được thổ dân Australia dùng làm thuốc giảm đau[2]. Các chất chiết ra từ gỗ lõi của keo lá chàm có tác dụng chống nấm làm hỏng gỗ.
Copied from WIKI :
Scientific classification
Kingdom:Plantae
Division:Magnoliophyta
Class:Magnoliopsida
Order:Fabales
Family:Fabaceae
Genus:Acacia
Species:A. auriculiformis
Binomial name
Acacia auriculiformis
A.Cunn. ex Benth.
Acacia auriculiformis, commonly known as Auri, Earleaf acacia, Earpod wattle, Northern black wattle, Papuan wattle, Tan wattle, is a fast-growing, crooked, gnarly and thorny tree in the family Fabaceae. It is native to Australia, Indonesia, and Papua New Guinea. It grows up to 30m tall.[1] Acacia auriculiformis has about 47 000 seeds/kg.
Contents [hide]
1 Uses
2 References
3 External links
4 Gallery.
Uses
Flowers & leaves in Kolkata, West Bengal, India.
This plant is raised as an ornamental plant, as a shade tree and it is also raised on plantations for fuelwood throughout southeast Asia Oceana and in Sudan. Its wood is good for making paper, furniture and tools. It contains tannin usesful in animal hide tanning. In India, its wood and charcoal are widely used for fuel. Gum from the tree is sold commercially, but it is said not to be as useful as gum arabic. The tree is used to make an analgesic by indigenous Australians. Extracts of Acacia auriculiformis heartwood inhibit fungi that attack wood.
Comment