Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Tục ngữ Viet Nam... (Theo Tự Điển VN của Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ)

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Tục ngữ Viet Nam... (Theo Tự Điển VN của Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ)

    A


    1. Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.
    2. Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.
    3. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.
    4. Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy: Ai làm quấy thì thiên hạ cười chê họ, mình không hơi sức đâu mà lo bao đồng.
    5. Ai giầu ba họ, ai khó ba đời: giầu nghèo đều có lúc, giầu không nên ỷ của, nghèo không nên thối chí.



    ---
    6. Ăn bánh vẽ: bị gạt bằng những lời hứa suông.
    7. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: ăn ít, phải làm nhiều, không đáng công.
    8. Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt: điều xấu sẽ thành thói quen xấu
    9. Ăn cây nào, rào cây nấy: chịu ơn ai, phải giữ gìn, bênh vực người ấy.
    10.Ăn có chỗ, đỗ có nơi: phải có thứ tự, ngăn nắp, đừng bừa bãi, cẩu thả.



    ---
    11.Ăn có mời, làm có khiến: phải theo kỉ luật, đợi lệnh trên khi vào nơi lạ/ (Thấy cơm thì ăn, thấy việc thì làm, là khi ở chỗ quen).
    12.Ăn có nhai, nói có nghĩ: trước khi nói điều chi, phải suy nghĩ kĩ như ăn phải nhai.
    13.Ăn có thời, chơi có giờ: sống phải có giờ giấc, không nên làm theo hứng.
    14.Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên thận trọng, tránh lỗi lầm về tư cách
    15.Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau: người ích kỉ, trước lợi ích thì sốt sắng dành phần, trước khó khăn thì giả vờ để tránh.



    ---
    16.Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia: nói xấu người kia để người này cho mình hưởng lợi hơn.
    17.Ăn cơm với bò thì lo ngay ngáy, ăn cơm với cáy thì ngáy o o: giầu có chưa chắc đã được an bình, vô tư hơn người nghèo.
    18.Ăn cướp cơm chim: cậy quyền ăn chận, ăn bớt tiền bạc của người nghèo.
    19.Ăn cháo đá bát: người vô ơn, chịu ơn người ta rồi nói xấu người ta. Hưởng xong rồi phá cho hư, không để người khác hưởng.
    20.Ăn chắc mặc dày: thành thật, không môi mép, không đưa đẩy.



    ---
    21.Ăn cho đều, tiêu cho sòng: nên xử công bằng, đứng đắn trong việc chi tiêu chung.
    22.Ăn để sống, không sống để ăn: ăn uống để có sức khỏe mà làm việc, đừng tham ăn uống mà bị chê.
    23.Ăn kĩ làm dối: chê người ăn thì không bỏ sót, nhưng làm thì giả dối cho qua lần.
    24.Ăn kĩ no lâu, cầy sâu tốt lúa: kinh nghiệm, ăn uống, làm việc gì cũng nên làm kĩ càng, hiệu quả sẽ tốt hơn.
    25.Ăn không, nói có: người đặt điều, đưa điều vu oan là người xấu.



    --
    26.Ăn không, ngồi rồi: người không lao động, làm việc, nhàn rỗi, không tốt.
    27.Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ: không nên nói nhiều, kẻo nói lỡ lời (đa ngôn, đa quá).
    28.Ăn lúc đói, nói lúc say: khi say rượu thường nói những lời dại dột, khó nghe.
    29.Ăn mày đòi xôi gấc: nghèo mà ham của sang trọng, không xứng.
    30.Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối: không đi tu chùa mà ở thật thà, còn hơn đi tu mà gian dối.



    ---
    31.Ăn một miếng, tiếng để đời: hưởng của bất chính, dù ít, cũng mang tiếng xấu lâu dài.
    32.Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì: người không biết lo xa, được sung sướng, đầy đủ, không biết nghĩ đến tương lai.
    33.Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành: khuyên sống ngay thật, đứng đắn thì lòng không phải thắc mắc lo ngại.
    34.Ăn ốc nói mò: ngườigặp gì nói nấy, không có chi mới lạ, không có sáng kiến, suy đoán dông dài.
    35.Ăn vóc, học hay: đã biết ăn ngon, phải biết học giỏi, học chăm.
    36.Ăn xổi ở thì: tạm bợ, không chắc chắn, không lâu dài, không tình nghĩa.

  • #2
    B




    37. Ba mặt một lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.
    38. Bán anh em xa, mua láng diềng gần: nên quí người thân cận.
    39. Bán quạt mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.
    ---
    40. Bắt cá hai tay: làm hai việc một lúc, lắm khi hỏng cả hai.
    41. Bắt người có tóc, ai bắt kẻ trọc đầu: cư xử khôn khéo mới có lợi
    42. Bé không vin, cả gãy cành: dạy trẻ phải bắt đầu từ nhỏ. Không dạy con khi nó còn trẻ, người còn lạ việc, lớn lên, quen thói, không dạy được nữa, không nghe nữa.
    43. Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.
    44. Bỏ thương, vương tội: bứt rời ra thì không nỡ, mang theo thì khó khăn.
    45. Bóc ngắn cắn dài: kiếm được ít tiền mà xài nhiều, không khôn.
    ---
    46. Bói ra ma, quét nhà ra rác: bới móc chuyện người.
    47. Bốc lửa bỏ bàn tay: tự mình làm nguy cho mình, chuyện hoãn làm ra gấp.
    48. Bới bèo ra bọ: cố làm ra chuyện, dù chẳng có gì.
    49. Bới lông tìm vết: cố gây chuyện.
    50. Bớt thù thêm bạn: kéo kẻ thù về phía mình, nhờ tha thứ, cư xử tốt.
    51. Bụt trên tòa, gà nào mổ mắt: nếu kẻ lớn có tư cách lớn, kẻ dưới không dám khinh nhờn.
    52. Buôn thần bán thánh: kẻ xấu, dựa vào chùa miếu, lấy danh nghĩa thần thánh Phật Trời, lợi dụng lòng mê tín của người ta mà làm tiền.

    Comment


    • #3
      C




      53. Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.
      54. Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.
      Thời nay, nhất là ở nước văn minh, cần xét lại câu này. Nói chung, khi gặp điều không đúng, không vừa ý, con cái không nên cãi, nhưng nên nói lại tử tế, bình tĩnh, kính trọng.
      55. Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.

      56. Cả vú lấp miệng em: ỷ lớn, nhiều lời, không cho đối phương lên tiếng.
      57. Cách mặt xa lòng: khi xa nhau thì quên mất tình nghĩa đã có.
      58. Cái áo không làm nên thầy tu: dáng bên ngoài không đủ nhận định giá trị con người.
      59. Cái gì làm được hôm nay, đừng để đến ngày mai: không nên chần chừ mà hỏng việc.
      60. Cái gương tày liếp: chuyện xấu to lớn đáng để làm gương cho người đời sau xem đó mà tránh

      61. Cái khó bó cái khôn: vì nghèo mà dù khôn ngoan, có nhiều sáng kiến hay tài nghề cũng không thi thố được
      62. Cái miệng hại cái thân: nói nhiều, khoe khoang tài hay sức giỏi, chỉ tổ làm hại thân mình
      63. Cái nết đánh chết cái đẹp: đàn bà có nết được quí trọng hơn xinh đẹp (vợ Hứa Doãn là Nguyễn thị nhan sắc rất kém. Khi làm lễ cưới xong, Hứa Doãn trông thấy vợ xấu muốn lập tức đi thẳng, bèn hỏi Nguyễn thị rằng:
      -Đàn bà có tứ đức, nàng được mấy đức?
      -Thiếp đây chỉ kém có "Dung" mà thôi. Kẻ sĩ có bách (100) hạnh, dám hỏi chàng được mấy hạnh?
      -Ta đây có cả bách hạnh.
      -Bách hạnh thì "đức" đứng đầu, chàng là người háo sắc, không háo đức, sao dám bảo là có đủ bách hạnh?
      Hứa Doãn có sắc thẹn. Từ bấy giờ, vợ chồng yêu mến, kính trọng nhau suốt đời. (Cổ học Tinh hoa)
      64. Càng cao danh vọng, càng dày gian nan: lắm khi vì danh vọng, địa vị cao mà hại đến thân
      65. Cao chê ngỏng, thấp chê lùn, béo chê béo trục béo tròn, gầy chê xương sống xương sườn phơi ra: cư xử thế nào cũng không vừa ý người khó tính

      66. Cao không tới, thấp không thông: kén chọn khó khăn, không vừa, không xứng
      67. Có công mài sắt có ngày nên kim: cố gắng thì việc khó thế nào cũng phải xong
      68. Có cứng mới đứng đầu gió: phải tài giỏi mới gánh nổi việc khó
      69. Có chí làm quan, có gan làm giầu: có quyết tâm gan dạ, gặp nguy hiểm khó khăn không chùn, sẽ làm nên sự nghiệp
      70. Có đi có lại mới toại lòng nhau: hưởng của người cần đền đáp cho cân

      71. Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn: làm điều sai quấy phải chịu hậu quả, không nên trốn tránh
      72. Có hoa hường nào không có gai: gái đẹp nào cũng có mầm mống tai hại cho đàn ông
      73. Có ít xít ra nhiều: việc xảy ra giản dị tầm thường, nhưng kẻ nói lại thêu dệt cho ra to lớn, có thể sinh hậu quả không hay.
      74. Có khó mới có khôn: làm xong việc khó, người ta có thêm kinh nghiệm
      75. Có khó mới có mà ăn, ngồi không ai dễ đem phần tới cho: gặp khó khăn vẫn cố gắng chịu đựng, lướt qua, mới thành sự để hưởng

      76. Có lửa mới có khói: việc gì cũng có nguyên nhân
      77. Có mới nới cũ, mới để trong nhà, cũ để ngoài sân: thường tình, phần đông ai cũng yêu chuộng của mới lạ, nên nâng niu chiều chuộng và chán vật cũ đã dùng lâu, nên để dẹp lại hoặc ruồng rẫy
      78. Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ: an phận với nếp sống của mình, không trèo đèo, không tham vọng. Có con trai cũng mừng, con gái cũng quí
      79. Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ: khi nuôi con cực khổ mới hiểu công khó và lòng thương con của cha mẹ khi mình còn bé
      80. Có ơn phải sợ, có nợ phải trả: đã chịu ơn ai phải nể nang họ. Mắc nợ ai, luôn lo ngại không trả được, nên chịu ơn và vay nợ là cực chẳng đã

      81. Có phúc đẻ con biết lội, có tội đẻ con biết trèo: con biết lội, té sông không chết, con ham trèo, rủi sẩy tay, có ngày bỏ mạng.
      82. Có phúc làm quan, có gan làm giầu: nhà có phúc, có con học giỏi thì được làm quan. Giầu có là nhờ gan dạ, dám mua bán lớn, dám mạo hiểm
      83. Có sự thì vái tứ phương, không sự đồng hương không mất: có tai nạn thì cầu Trời khấn Phật, lạy lục vái van, bình thường thì không biết đến Trời Phật. Có việc cần kíp thì đến lạy lục nhờ vả, xong việc thì quên luôn, không ngó tới
      84. Có tài có tật: người tài giỏi thường ỷ mình mà sinh tật kiêu căng tự đắc, ỷ tài mà không nghĩ đến ngày sau
      85. Có tật có tài: thường có bộ phận mang tật thì các bộ phận khác nảy nở hơn, khéo léo hơn, mạnh mẽ hơn, vd.người mù thì thính tai thính mũi.

      86. Có tích mới dịch ra tuồng: mọi chuyện đều có nguyên nhân
      87. Có tiền mua tiên cũng được, không tiền mua lược cũng không: có nhiều tiền thì mua chi cũng được, dù mua tiên là nhân vật không tưởng.
      88. Có tiếng mà không có miếng: được người đồn là có tiền, có tài, nhưng kì thực không có
      89. Có thờ có thiêng, có kiêng có lành: có tin tưởng thờ phượng thì có linh thánh, biết kiêng cữ thì bớt bệnh nạn
      90. Có thực mới vực được đạo: thân xác có ấm no mới bênh vực được đạo của mình

      91. Coi người bằng nửa con mắt: khinh người, không coi ai bằng mình
      92. Coi Trời bằng vung: tự đắc, kiêu ngạo, kể mình là tài giỏi hơn cả
      93. Con cá sẩy là con cá lớn: sẩy rồi sao biết nó lớn hay nhỏ, nên cứ khoe khoang
      94. Con có khóc mẹ mới cho bú: người có quyền lợi, có sự đòi hỏi mới thỏa mãn nguyện vọng
      95. Con chẳng chê cha khó, chó chẳng chê chủ nghèo: vì tình ruột thịt con cái không chê cha mẹ, chó đói kiếm ăn nơi khác rồi lại về với chủ

      96. Con dại cái mang: con làm điều lỗi thì cha mẹ mang trách nhiệm không dạy dỗ răn đe.
      97. Con gái giống cha, giầu ba mươi họ, con trai giống mẹ, khó đến tận xương (kinh nghiệm)
      98. Con gái mười bảy bẻ gẫy sừng trâu (kinh nghiệm)
      99. Con hát mẹ khen hay: vì chủ quan, thiên vị sinh ra bất công
      100. Con nhà lính, tính nhà quan: kẻ thấp hèn mà học thói xa hoa sang trọng, kẻ tay sai mà lên mặt hống hách với dân làng, nên bị khinh
      ---
      101.Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh: con cái không giống cha mẹ chỗ này cũng giống chỗ khác
      102.Con rô cũng tiếc, con giếc cũng muốn: tham lam và do dự, được món này muốn món kia, lấy người này tiếc người nọ
      103.Còn mẹ ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu đường: có mẹ còn sống con được nuôi dưỡng tử tế
      104.Còn nước còn tát: còn có thể chạy chữa thì gắng, cùng đường hết sức mới thôi
      105. Còn người còn của: còn sống còn làm ra của khác, không nên tiếc của mà thiệt thân

      106.Còn tiền còn duyên nợ, hết tiền hết vợ chồng: lấy nhau vì của chứ không vì tình, nên khi hết của, bỏ nhau
      107.Cõng rắn cắn gà nhà: rước người ngoài về hiếp đáp người nhà
      108.Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh: mắc nợ trả từ từ thì hết, cháo nóng quá cứ húp quanh bát mãi cũng xong (húp vội như con nhà giầu sẽ bị bỏng miệng)
      109.Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà (ruộng vườn) bán hết tra chân vào cùm: ai cờ bạc tất phải nghèo, và khi phạm tội cướp bóc để có tiền chơi sẽ bị tù tội
      110.Cờ đến tay ai người ấy phất: dịp may đến với ai để người ấy hưởng

      111.Cơm chẳng lành canh không ngọt: vợ chồng lục đục xào xáo cãi cọ nhau
      112.Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa chẳng đời nào khê: nín nhịn đang cơn cãi vã, tránh đổ vỡ gia đình
      113.Của không ngon, nhà nhiều con cũng hết: nhà đông con, đứa này chê, đứa khác xơi
      114.Của chồng, công vợ: chồng làm ra, vợ gìn giữ, đó là của chung.
      115.Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân: của do công lao làm ra mới đáng giữ, đáng xài

      116.Của người bồ tát, của mình lạt buộc: hô hào thiên hạ làm lành làm nghĩa, mà chính mình thì sẻn, một đồng cũng chẳng bỏ ra
      117.Của rẻ của hôi, của để đầu hồi là của vứt đi: đồ mua rẻ phần nhiều không tốt, vợ chồng lấy nhau dễ quá, thường ở không bền
      118.Cung chúc tân xuân: nhân năm mới, xin cung kính chúc mừng
      119.Cha chung không ai khóc: của chung không ai thấy trách nhiệm giữ gìn
      120.Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: cha mẹ chỉ sinh hình hài chứ không sinh tính tình

      121.Cháy nhà ra mặt chuột: khi vỡ lở chuyện, mới thấy kẻ giả đạo đức
      122.Chê anh một chai, phải anh hai lọ: bỏ anh chồng say, lấy anh khác lại uống rượu nhiều hơn anh trước
      123.Chết cả đống còn hơn sống một người: nêu cao tinh thần đoàn kết
      124.Chết vinh hơn sống nhục: sống bị chê bai, thà chết còn hơn
      125.Chị ngã em nâng/ Tưởng là chị ngã em nưng, ai ngờ chị ngã em bưng miệng cười:chị em không biết giúp đỡ nhau

      126.Chỉ một đường, đi một nẻo: chỉ dạy cho rành rẽ mà làm không đúng
      127.Chín bỏ làm mười: xí xóa, bỏ qua, dễ dãi
      128.Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: ỷ thế địa phương, hiếp đáp người lạ
      129.Chó đâu có sủa lỗ không, chẳng thằng ăn trộm cũng ông ăn mày: việc gì cũng có nguyên nhân, có lí do
      130.Chó gầy hổ mặt người nuôi: người trên để người dưới đói khổ

      131.Chó ngáp phải ruồi: thành công nhờ may mắn, chớ không vì tài giỏi
      132. Chó treo mèo đậy: phải cất dịp đi cho người dưới kẻo bị cám dỗ
      133.Chơi với chó, chó liếm mặt: người trênkhông đứng đắn, kẻ dưới khinh lờn
      134.Chuyện bé xé ra to: chuyện nhỏ, bị thêu dệt ra nhiều chi tiết
      135.Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng: ngoài cuộc thấy rõ chi tiết chuyện hơn trong cuộc
      136.Chuột sa chĩnh gạo: may mắn được làm rể nhà giầu, được vào nơi đầy đủ sung sướng
      137. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng xóm: người hống hách, phách lối
      138. Chưa hết rên đã quên thầy: quá bội bạc, phụ ơn người giúp mình
      139. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi: như trên
      140.Chửi cha không bằng pha tiếng: không nên nhái giọng địa phương

      Comment


      • #4
        D

        141. Danh chánh ngôn thuận: đúng danh nghĩa thì làm gì cũng xuôi thuận
        142. Dĩ đức báo oán: lấy ơn đức xử với kẻ thù để tiêu diệt mối thù
        143. Dĩ hòa vi quí: lấy sự hòa thuận nhau làm quí nhất
        144. Dùi đục chấm nước mắm: ăn nói cộc cằn thô lỗ khó nghe
        145. Dửng dưng như bánh chưng ngày Tết: nguội lạnh, không muốn để ý tới

        Comment


        • #5
          Đ

          146. Đa ngôn đa quá: nói nhiều lỗi nhiều
          147. Đa nhân duyên, nhiều phiền não: nhiều tình, nhiều khổ
          148. Đã trót phải trét: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
          149. Đàn ông nông nổi giếng khơi, đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu: đàn ông suy nghĩ xa hơn, mạnh sức hơn đàn bà
          150. Đánh trống bỏ giùi: người nông nổi cẩu thả, xong việc vứt bỏ bừa bãi

          151. Đào vi thượng sách: trong nguy nan, trốn đi là cách hay hơn cả
          152. Đâm bị thóc, thọc bị gạo: chọc tức, khiêu khích cả 2 đàng
          153. Đâm lao phải theo lao: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
          154. Đầu xuôi đuôi lọt: đầu to mà qua được thì đuôi bé qua dễ dàng. Việc khởi đầu thường khó mà trôi chảy, những việc sau không khó khăn chi
          155. Đầu voi đuôi chuột: khởi đầu lớn lao, rốt cuộc tầm thường
          156. Đi dối cha, về nhà dối chú: kẻ gian xảo, bất hiếu
          157. Đi đêm có ngày gặp ma: liều lĩnh mạo hiểm nhiều lần, thế nào cũng có ngày cũng thất bại to
          158. Đi guốc trong bụng: tự hào hiểu rành mạch sự toan tính lo nghĩ của người
          159. Đi (ra đường) hỏi già về nhà hỏi trẻ: ngoài đường người già ít khuấy chơi, ở nhà trẻ con thường nói thật
          160. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: đi xa sẽ thêm nhiều hiểu biết

          161. Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy: ăn mặc phải tùy hoàn cảnh, với người giầu, người nghèo, để khỏi bị khinh
          162. Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết/ Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao: trước việc khó, chung nhau giải quyết sẽ thành công
          163. Đói ăn rau, đau uống thuốc: đói thì rau gì ăn được cũng ăn, cần no bụng. Bệnh thì thuốc gì uống đuợc cũng uống, cần khỏi bệnh.
          164. Đói ăn vụng, túng làm liều: khi thiếu thốn khiến người ta làm việc phi pháp bất lương.
          164bĐói cho sạch, rách cho thơm: khuyên dù nghèo đói cũng phải giữ danh dự mình
          165.Đói đầu gối phải bò: nghèo túng bắt buộc phải xoay xở
          166. Đổi trắng thay đen: người ngược ngạo
          167. Đồng bạc đâm toạc tờ giấy: tiền bạc có thễ thay đổi luật pháp
          168. Đồng tiền liền khúc ruột: tiền bạc quý như thân thể, nên người ta bo bo giữ gìn
          169.Đời cua cua máy, đời cáy cáy đào: cờ đến tay ai người ấy phấy. Ai có nhiệm vụ, họ cũng có sáng kiến giải quyết sự việc.
          170. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước: cha làm ác, con chịu hậu quả

          171. Đục nước béo cò: tình thế lộn xộn là dịp tốt cho kẻ trục lợi
          172. Đứng mũi chịu sào: giữ vai quan trọng, chịu trách nhiệm cho tất cả
          173. Đứng núi này trông núi nọ: không an phận, lúc nào cũng phân bì
          174. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm: được việc rồi, quên ơn, bỏ người đã giúp mình nên việc
          175. Được đàng chân, lân đàng đầu: tham lam
          176. Đứt dây động rừng: nói một người, người khác nghĩ ngợi
          177. Được làm vua, thua làm giặc: trong cuộc tranh chấp, kẻ thắng được hơn, người thua chịu kém
          178. Được lòng ta, xót xa lòng người: phần mình sướng, tội nghiệp phần người
          179. Được tiếng khen ho hen chẳng còn: được khen, nhưng mình mất quá nhiều công sức
          180. Được voi đòi tiên: (giống câu 175) quá tham lam

          181. Đường đi ở miệng: tới nơi lạ phải chịu hỏi người
          182. Đường đi hay tối, nói dối hay cùng: nói dối quanh rồi cũng bị lộ
          183. Đứa (người) đi chẳng bực bằng người chực nồi cơm: chờ chực thời gian tâm lí ra như dài, sốt ruột

          Comment


          • #6
            E

            184. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: việc hôn nhân con cái, cha mẹ nên hướng dẫn hơn thiệt, không nên ép buộc
            185. Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung: người học ít mà tự phụ, như ếch chỉ thấy trời to như miệng giếng thôi




            G

            186. Gà chết vì tiếng gáy (gà tức nhau vì tiếng gáy): con người bị hại thường do lời mình nói ra khoe khoang
            187. Gai trên rừng ai vót mà nhọn, trái trên cây ai vo mà tròn: mọi sinh vật kể cả tâm tánh con người, đều do một Đấng Thiêng liêng tạo ra, không ai muốn thế này hay thế khác mà được
            188. Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh: cuộc hôn nhân có những đau khổ, nhưng người ta chấp nhận bước vào
            189.Gái ngoan làm quan cho chồng: giúp chồng học làm quan, giúp chồng lên chức
            190. Gái tham tài, trai tham sắc: thường con gái thích lấy chồng giầu, con trai thích lấy vợ đẹp
            191. Gậy ông đập lưng ông: mình chịu hại do mình gây ra
            192. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: ảnh hưởng nhau, gần ai giống người ấy



            GI

            193. Già rồi còn chơi trống bỏi: chê người già lấy vợ trẻ, người già còn mê nhan sắc
            194. Già bát canh, trẻ manh áo mới: nhờ canh già ăn ngon, nhờ áo đẹp trẻ ngủ ngon
            195. Già néo đứt giây: điều kiện khó quá, đòi hỏi quá sẽ hỏng việc
            196. Già sinh tật như đất sinh cỏ: người già thường lẩm cẩm, khó tính, trách móc, nhiều đòi hỏi
            197. Giầu đâu ba họ, khó đâu ba đời: đừng tự hào cũng đừng nản
            198. Giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn: thói thường chịu khó làm giầu thêm, ăn nhiều làm nghèo thêm
            199. Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh: khi có giặc, đàn bà cũng có phận sự như đàn ông
            200. Giấy rách phải giữ lấy lề: dù nghèo hay sa sút cách nào cũng phải giữ tư cách
            201. Giận cá chém thớt: giận ai, hay tức mình vì duyên cớ nào, rồi gặp người nào cũng gây gổ, hoặc đánh đập con cái
            202. Giấu đầu hở đuôi: giấu một việc mà sơ ý, nói ra một chi tiết, người ta biết cả chuyện
            203. Gieo gió gặt bão: làm ra nguyên nhân, phải chịu hậu quả
            204. Gió chiều nào che chiều nấy: tùy thời mà sống, muốn yên thân, người không lập trường riêng
            205. Giật đầu cá, vá đầu tôm/giật gấu vá vai: mượn của người này trả cho người kia

            Comment


            • #7
              H

              206. Hà tiện mà ăn cháo hoa, đồng đường đồng đậu cũng ra 3 đồng: hà tiện không biết tính toán
              207. Há miệng chờ ho: chờ một tai vạ sắp tới
              208. Há miệng chờ sung: lười ở không, đợi bữa ăn
              209. Há miệng mắc quai: mở miệng nói điều gì là đụng chạm, bị bắt lỗi, bị vạ
              210. Hai bàn tay trắng: nghèo không có tiền bạc chi cả
              211. Hai sương một nắng: cực khổ vất vả suốt ngày
              212. Hết chuyện nhà, ra chuyện người: người nhiều chuyện, bới chuyện
              213. Hết khôn dồn dại: nói nhiều quá, lỡ lời
              214. Hết nạc, vạc xương: ăn cào cấu, không chừa lại gì
              215. Hết xôi, rồi việc: ăn xong đi mất, không giúp gì người cho ăn

              216. Hoa thơm đánh cả cụm: tham lam, lấy chị, lấy cả em
              217. Họa phúc khôn lường: không dò trước được
              218. Học ăn học nói học gói học mở: ở đời phải học biết cách sống
              219. Học chẳng hay, cày chẳng biết: đàn ông hư, chẳng biết nghề gì
              220. Học thầy, không tày học bạn: học trong trường và học thêm ngoài đời
              221. Hòn đất ném đi, hòn chì ném lại: nói nặng người, bị người chửi lại. Nhận quà người cho, phải liệu cho lại
              222. Hồng nhan bạc phận: đàn bà đẹp thường có số phận mong manh
              223. Hùm chết để da, người ta chết để tiếng: tiếng tốt xấu, dù chết vẫn còn
              224. Hùm dữ chẳng ăn thịt con: tình mẹ con bao giờ cũng thắm thiết, thiên tư

              225. Hứng tay dưới, với tay trên: người tham lam, lừa lọc
              226. Hữu chí cánh thành: có chí thì nên, sự việc sẽ thành công
              227. Hữu danh vô thực/ Có tiếng mà không có miếng: có địa vị, nhưng không có tài điều hành
              228. Hữu tài vô hạnh: tài ba chưa đủ, nếu đức hạnh không tốt
              229. Hữu xạ tự nhiên hương: có tài tự nhiên người biết, không cần khoe

              Comment


              • #8
                I

                230. Ích kỉ hại nhân: muốn lợi cho mình, nhưng làm hại người
                231. Ít kẻ yêu, hơn nhiều người ghét: sẽ có hại nhiều




                K

                232. Kẻ cắp gặp bà già: kẻ ranh mãnh gặp người ranh mãnh hơn
                233. Kẻ có tình rình người vô ý: người ngay thật thường thua người gian trá núp trong bóng tối
                234. Kẻ kia tám lạng người này nửa cân: 2 bên bằng nhau, 1 cân ta có 16 lạng (lượng)
                235. Kén cá chọn canh: chọn bạn trăm năm cách kĩ càng là điếu tốt, nhưng không nên quá, vì con người ta không có ai tuyệt đối
                236. Kéo cày trả nợ: làm việc vì phải làm, không sốt sắng lắm
                237. Kiếm củi 3 năm thiêu một giờ/ Khôn ba năm, dại một giờ: sự nghiệp xây dựng rất lâu,chỉ một lúc vô ý, dại dột mà tiêu tan hết, thường nói về trinh nữ...
                238. Kiến bò bụng: đói bụng, ví như kiến bò
                239. Kiến tha lâu cũng đầy tổ: kiên nhẫn mỗi ngày một ít, lâu ngày thành công
                240. Kì đà cản mũi: ngăn cản việc người khác, vô tình hay có ý


                KH

                241. Khẩu Phật tâm xà: miệng nói tốt lành mà lòng độc dịa hại người
                242. Khen nhà giầu lắm thóc: một lời khen thừa thãi
                243. Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm: nghèo mà biết tiết kiệm thì không thiếu thốn
                244. Khéo nói hơn liều mạng: ngoại giao dàn xếp được thì tốt hơn đánh nhau
                245. Khéo tay hơn hay làm: làm việc có phương pháp thì thành công hơn
                246. Khéo vá hơn vụng may: người nghèo mà tài thì hơn người giầu có
                247. Khỉ ho cò gáy: vắng vẻ xa xôi, không người lui tới
                248. Khó bó khôn: nghèo không thực hiện được cái hay của mình
                249. Khó người khó ta: gây khó cho người, người cũng có thể gây rắc rối lại
                250. Khỏi (hết) rên quên thày/ Khỏi vòng cong đuôi: khi cần thì năn nỉ, xong việc thì quên người làm ơn
                251. Khố rách áo ôm: nghèo khổ không nhà cửa, không đồ dùng
                252. Khôn ăn người, dại người ăn: lẽ thường khôn dại trong cuộc tranh sống
                253. Khôn ba năm, dại một giờ: sự nghiệp hay tiếng tốt, mất nhiều năm tạo ra, vì lỗi lầm trong chốc lát tiêu tan hết cả, thường nói về cờ bạc, trinh tiết
                254. Khôn chết, dại chết, biết sống: khôn bị ghét, dại bị gìm, biết địch mạnh thì ẩn, địch yếu thì đánh
                255. Khôn cho người ta dái, dại cho người ta thương, giở giở ương ương tổ cho người ghét: khôn người ta nể, dại để học thêm, dại mà ra mặt khôn, người ta ghét
                256. Khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già: trẻ có khôn, không bằng người lớn, già có khỏe không còn trẻ như xưa
                257. Khôn ngoan hiện ra mặt, què quặt hiện ra chân tay: người khôn mặt sáng, người què dễ thấy
                258. Khôn nhà dại chợ: nạt nộ người nhà, khúm núm người ngoài
                259. Khôn sống mống chết: khôn biết cân nhắc, tùy thời, dại cứ cố chấp sẽ thiệt thân
                260. Không ai giầu ba họ, không ai khó ba đời: xưa có thời cứ 3 năm chia lại ruông đất, nghèo mà cố gắng có thể thành giầu
                261. Không có lửa sao có khói: đã có quả, phải có nhân
                262. Không thành công cũng thành nhân: lời cụ Nguyễn Thái Học VNQDĐ 1930
                263. Không thầy đố mày làm nên: không nhờ ai chỉ dẫn thì không làm nên việc
                264. Không ưa thì dưa có dòi: không thích thì kiếm chuyện, bới xấu

                Comment


                • #9
                  L

                  265. Lá lành đùm lá rách: người khá giả giúp người nghèo đói
                  266. Lá rụng về cội: con cái dù được ai nuôi dưỡng cũng tìm về cha mẹ đẻ
                  267. Lạy ông tôi ở bụi này/ Ai khảo mà xưng): người dại dột, tự cáo tội mình
                  268. Làm hoa cho người ta hái, làm gái cho người ta trêu: lẽ thường, không nên vì bị chọc ghẹo mà làm lớn chuyện hại mình
                  269. Làm khách sạch ruột: làm bộ từ chối mà chịu đói bụng
                  270. Làm lành lánh dữ: làm điều tốt lành, tránh điều độc ác là luật tự nhiên con người
                  271. Làm ơn mắc oán: có khi làm ơn gây ra oán thù, mình bị hại
                  272. Làm phúc nơi nao, cầu ao rách nát: trách người làm phúc chỗ khác mà địa phương mình thì không
                  273. Làm phúc quá tay, ăn mày không kịp: trách người không biết suy tính đấn đo
                  274. Làm rể nhà giầu, vừa được cơm no, vừa được bò cỡi: mỉa mai người hành động chỉ để được ăn uống, hưởng lợi
                  275. Làm tớ người khôn hơn làm thầy kẻ dại: ở với người khôn được nhiều lợi, với người dại mang nhiều tiếng xấu
                  276.Lành làm gáo, vỡ làm muôi: khéo lợi dụng tất cả, không bỏ phí gì, sao cũng được
                  277. Lắm mối tối nằm không: nhiều nhân tình, không ai làm vợ để xây dựng làm ăn
                  278. Lắm sãi không ai đóng cửa chùa: nhóm đông người, không ai điều khiển, không ai để ý làm việc chung
                  279.Lắm thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy chồng: nhiều ý kiến, không biết theo ai
                  280.Lấy vải thưa che mắt thánh: làm việc gian để dối gạt kẻ trên, nhưng bị lộ
                  281. Lấy vợ đàn bà, làm nhà hướng nam: hướng nam luôn có gió thổi mát cho nhà nghèo
                  282. Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống: kết hôn cần chọn con nhà đức độ, tránh gia truyền bệnh tật
                  283. Lấp sông lấp giếng, ai lấp được miệng thiên hạ: miệng đời tự do ăn nói, khó cản
                  284. Lệnh làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ: việc ai nấy lo, đừng xía vô việc người
                  285.Lệnh ông không bằng cồng bà: nói về người chồng quá nể hay sợ vợ
                  286. Liệu cơm gắp mắm, liệu con gả chồng: con gái lớn thường sợ lỡ việc hôn nhân
                  287. Lo cho bò trắng răng: lo những chuyện không ai cần mình lo
                  288. Lon ton như con với mẹ: nói năng mừng rỡ hấp tấp vội vàng
                  289.Lời nói không mất tiền mua, liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau: nói năng phải suy nghĩ trước sau để được việc mới hay
                  290. Lời thật mất lòng/ thuốc đắng đã tật.../lời thật trái tai: tự nhiên không thích lời nói trái tai
                  291. Lợn lành chữa ra lợn què: đồ hư ít, chữa xong lại hư nhiều vì không biết sửa
                  292. Lợn trong chuồng thả ra mà đuổi: tự mình gây ra chuyện khó cho mình
                  293. Lửa cháy còn đổ dầu thêm: người ta đang nóng giận, lại nói thêm cho họ giận thêm
                  294. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén: trai gái thân nhau quá, lâu ngày khó tránh sa ngã, vụng trộm
                  295. Lửa thử vàng, gian nan thử đức: phải chờ người qua gian nan mới biết giá trị
                  296. Lực bất tòng tâm: có lòng muốn, nhưng không có sức làm
                  297. Lưỡi không xương , nhiều đường lắt léo: lời nói dễ tráo trở, hiền ra dữ, làm hư việc, xấu tốt đều do miệng lưỡi, nói năng
                  298. Lưỡi mềm lưỡi còn, răng cứng răng rụng: mềm mỏng, nhịn nhục tránh được tai họa, cứng cỏi, háo thắng, thân khó an toàn

                  Comment


                  • #10
                    M



                    1. Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ thường ỷ mình thạo việc, quen nhiều mà chèn ép người mới
                    2. Ma chê cưới trách: những đám ma đám cưới, dù cử hành đúng lễ đến đâu cũng bị người ta phê bình, chê trách, bởi lẽ phong tục mỗi nơi mỗi khác, ý mỗi người mỗi khác.
                    3. Ma trêu quỉ ám: dục tình quá mạnh, xúi con người mất cả lương tri,, quên cả khôn dại,tốt xấu, đến làm việc dại dột, loạn luân
                    4. Mang nặng đẻ đau: chỉ công khó nhọc của cha mẹ đối với con cái khi mang thai nặng nề, lắm khi bệnh hoạn vì cái thai, lúc sinh con thì phải trải qua cơn đau đớn kinh khủng, có khi chết vì trắc trở
                    5. Mạnh về gạo, bạo về tiền: giầu có đen cũng thay trắng được, sai quấy cũng ra phải được
                    6. Máu chảy ruột mềm: người cùng máu mủ họ hàng bị hoạn nạn thì mình cảm thấy đau đớn lây
                    7. Máu loãng còn hơn nước lã: bà con xa vẫn còn thân hơn người dưng
                    8. Mất trộm mới rào giậu: ngày thường không lo, bị hại mới đề phòng
                    9. Mẹ gà con vịt: không phải con mình sinh ra (mẹ gà con vịt chít chiu, mấy đời dì ghẻ nâng niu con chồng)
                    10. Mẹ hát con khen hay: người cùng bọn tán tụng nhau. Óc chủ quan chỉ thấy cái hay của phe mình
                    11. Mẹ cha nuôi con bằng trời bằng bể, con nuôi cha mẹ con kể từng ngày: cha mẹ nuôi con không tính toán, con nuôi cha mẹ con tính toán, hạn chế, lẽ thường là vậy
                    12. Mẹ tròn, con vuông: lời chúc đàn bà sinh con toàn vẹn, không bệnh tật, sức khỏe như trời tròn, như đất vuông
                    13. Mèo già hóa cáo: người tinh ranh, càng lớn tuổi càng nhiều kinh nghiệm gian xảo hơn
                    14. Mèo khen mèo dài đuôi: khoe mình, cái gì mình làm ra thì khéo thì hay
                    15. Mèo mả gà đồng: trai gái tư tình hẹn hò với nhau
                    16. Mền nắn, rắn buông: ăn hiếp người hiền lành, thật thà, gặp người cứng cỏi thì chịu thua
                    17. Miếng ăn là miếng nhục: ăn uống, quyền lợi thường làm cho anh em kình địch nhau
                    18. Miếng giữa làng bằng sàng xó bếp: nghèo được dân ca ngợi, hơn giầu mà âm ỉ trong nhà
                    19. Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời: việc tốt thì nhớ hoài, thù sâu ghim vào dạ
                    20. Miệng kẻ sang có gang có thép: người quyền quí nói ra được tôi tớ tuân theo
                    21. Miệng nam mô, bụng bồ dao găm: miệng nói hiền nhưng lòng ác độc
                    22. Mỏng môi hay hớt: kinh nghiệm dân gian
                    23. Mồ cha không khóc, đi khóc đống mối: giầu tình cảm, nhưng lầm chỗ
                    24. Một câu nhịn chín câu lành: nhịn được ai thì hậu quả tốt sẽ đến có khi không ngờ
                    25. Một con én không làm nên mùa xuân: một người dẫu tài cũng không làm nên việc, cần nhiều người
                    26. Một con ngựa đau, cả tàu chê cỏ: đồng bọn có tình thương nhau, một người mắc nạn, mọi người thông cảm
                    27. Một cổ hai tròng: một mình 2 gánh, vất vả, khó liệu
                    28. Một chữ nên thày, một ngày nên nghĩa: học với ai ít chữ, lấy nhau chưa lâu,cũng không nên bội bạc nhau
                    29. Một đời ta, ba đời nó: không nên hà tiện, lấy thân che của
                    30. Một giọt máu đào hơn ao nước lã: bà con dầu xa vẫn hơn người dưng
                    31. Một mất mười ngờ: khi mất vật gì, người ta thường ngờ cho tất cả những ai có thể ngờ
                    32. Một miếng khi đói bằng gói khi no: giúp người khi họ ngặt nghèo mới quí
                    33. Một người làm quan, cả họ được nhờ: ở nước chậm tiến người ta kiêng nể kẻ có quyền
                    34. Mở miệng mắc quai: vừa nói một lời đã chịu trách nhiệm
                    35. Mũ ni che tai, việc ai cũng biết: tu hành gác bỏ sự đời, nhưng lại tò mò làm ngược lại
                    36. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng: muốn có danh thơm phải cố gắng nhiều, muốn làm hư danh thì không khó
                    37. Mua pháo mượn người đốt: góp công sức mình, mà người khác được khen
                    38. Múa vụng chê đất lệch: làm hư việc rồi kiếm cớ đổ thừa, không nhận mình dở
                    39. Muốn ăn phải lăn vào bếp: muốn được việc phải gắng sức
                    40. Muốn là được: nếu thật lòng, gắng sức làm, sẽ nên công việc
                    41. Mưa lúc nào mát mặt lúc ấy: lợi dụng hiện tại, không nên đòi quá
                    42. Mười voi không được bát nước xáo: khoe khoang, hứa hẹn mà kết quả không ra gì
                    43. Mượn đầu heo nấu cháo: vay chỗ nọ bù đắp chỗ kia
                    44. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên: con người tính toán, trời cho xong việc mới được

                    Comment


                    • #11
                      N


                      1. Nam nữ thọ thọ bất thân: quan niệm các cụ xưa: trai gái trao hay nhận vật gì, không được dùng tay chạm vào nhau
                      2. Nằm trong chăn mới biết chăn có rận(rệp): có ở trong cuộc mới biết nỗi khó khăn của việc làm, hay điều xấu của người đồng bọn
                      3. Năng nhặt chặt bị: góp mỗi lúc một ít, lâu ngày sẽ thành nhiều
                      4. Nắng chiều nào che chiều nấy: không lý tưởng, theo thời cuộc mà xoay xở, bỏ cái cũ
                      5. Nâng như trứng, hứng như hoa: nương chiều quá lắm
                      6. Ném đá giấu tay: làm chuyện mờ ám, gây xáo trộn để người khác bị nghi oan
                      7. Ném tiền qua cửa sổ: phung phí tiền bạc, xài không đúng chuyện
                      8. No mất ngon, giận mất khôn: tức lên nói bừa, lỡ lời, gây hại
                      9. No ra bụt, đói ra ma: người đủ ăn dễ giữ đạo làm người, người túng thiếu hay làm liều
                      10. Nói có sách, mách có chứng: lời trình bày có nhân chứng, vật chứng
                      11. Nói một đàng, quàng một nẻo: người nói với ý này, người nghe bẻ ra ý khác, sinh cãi vã
                      12. Nói ngọt lọt đến xương: lời ngon ngọt dễ thấm, chuyện khó thành dễ, chuyện dở hóa lành
                      13. Nói như đinh đóng cột: nói chắc một lời, không sửa đổi
                      14. Nói như nước đổ lá khoai (môn): nói với người không biết nghe, không kết quả
                      15. Nói dối sám hối bảy ngày: nói dối luôn có hậu quả tai hại
                      16. Nồi nào vung nấy: chồng thế nào thì vợ thế ấy, vợ chồng rất xứng đôi
                      17. Nợ như chúa chổm: nói về ông Lê Duy Huyên hồi chưa làm vua mắc nợ rất nhiều, sau ông lên làm vua Lê Trung Tông nhà Lê.
                      18. Nuôi ong trong tay áo: chứa chấp nuôi dưỡng kẻ không biết điều thường bị chúng lấy ơn làm oán mà hại mình.
                      19. Nước chảy đá mòn: nước róc rách chảy lâu ngày cũng làm mòn đá, người tối dạ tới đâu cố gắng học cũng giỏi.
                      20. Nước đến chân mới nhảy: người không lo suy tính trước, nhiều khi lỡ việc.
                      21. Nước lã vã nên hồ: việc chẳng có chi hoặc rất nhỏ mà gây thành chuyện lớn.
                      22. Nước mắt chảy xuôi: tình cảm giữa người thân bao giờ cũng bắt đầu từ trên đi xuống. Ông bà cha mẹ thương con cháu nhiều hơn là con cháu thương ông bà.

                      Comment


                      • #12
                        NG

                        1. Ngang như cua: nói ngược, không thuận tai, khó được chấp nhận
                        2. Ngồi lê đôi mách: tới nhà ai, kể chuyện hàng xóm và chê khen thêm bớt.
                        3. Ngồi mát ăn bát vàng: ở không mà được hưởng sung sướng.
                        4. Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm: tật xấu dễ thành thói quen
                        5. Ngựa quen đường cũ: thói quen khó bỏ, làm việc xấu dầu được khuyên bảo, cũng nhớ chuyện cũ mà làm quấy lại.
                        6. Người ăn ốc, kẻ đổ vỏ: người được hưởng lợi bỏ đi, kẻ khác đến sửa sang tu bổ.
                        7. Người ăn thì có, người mó thì không: một đám người hầu hết chỉ ăn, không làm chi cả.
                        8. Người ăn thì còn, con ăn thì hết: cho người ta món quà, họ sẽ biếu lại món khác, cho con cái, chúng ăn hết, đâu biếu lại gì
                        9. Người bảy mươi học người bảy mốt: không ai dám phụ rằng khôn, rằng biết đủ mọi việc dù cho học nhiều cũng cần học hỏi thêm với người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm.
                        10. Người đẹp về lụa, lúa tốt về phân: người dầu không đẹp nhưng biết cách trang điểm, mặc quần áo tốt cũng dễ coi.
                        11. Người đi không bực bằng người chực nồi cơm: một người đi, người ở lại, người ở lại muốn biết kết quả công việc và chờ đợi ở người kia nên thấy thời giờ đi rất lâu.
                        12. Người gầy thầy cơm: người ốm thường mạnh ăn
                        13. Người khôn của khó: người khôn như vật quý rất ít và khó tìm ra.
                        14. Người không học như ngọc không mài: người khôn cần học để biết sự đời, ngọc quí cần được mài dũa để thành vật trang sức quý giá.
                        15. Người là vàng, của là ngãi: mạng người bao giờ cũng quí hơn bất kì của cải nào dù cao giá đến đâu
                        16. Người làm sao chiêm bao làm vậy: người thế nào thì ước mơ thế ấy, người tham ước được của, người cờ bạc ước được tiền, người lành ước mơ có dịp giúp người.





                        NGH



                        1. Nghe hơi nồi chõ: hay tin nhà nào có đám tiệc hoặc đình chùa có cúng thì tìm đến kiếm ăn.
                        2. Nghe như vịt nghe sấm: nghe những lời lẽ cao siêu, những lời lẽ quá tầm hiểu biết nên chẳng hiểu chi hết.
                        3. Nghèo (đói) cho sạch, rách cho thơm: giàu nghèo cũng nên giữ mình cho trong sạch, không gian tham, không làm sỉ nhục đến thanh danh.
                        4. Nghèo rớt mồng tơi: nghèo quá không đủ ăn, đủ mặc.
                        5. Nghĩa tử là nghĩa tận: chết là hết, thực ra còn nhiều niềm tin khác...

                        Comment


                        • #13
                          NH

                          1. Nhà giầu đứt tay bằng ăn mày đổ ruột: nhà giàu không quen cực khổ, hễ gặp phải trở ngại sơ sài hay đau ốm chút đỉnh là lo lắng lăng xăng, lại cũng sẵn tiền dám chịu tốn hao, ngược lại nhà nghèo đã quen dày dạn, và không sẵn tiền, nên để lây lất cho qua những cơn rủi ro
                          2. Nhà giầu dẵm gai, bằng nhà khó gãy 2 xương sườn: ý nghĩa như trên.
                          3. Nhà ngói cây mít: cất nhà thì nên cất nhà cho bền, trồng cây thì nên trồng cây mít vì loại này sống lâu, nghĩa bóng là cơ sở vững bền.
                          4. Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm: nhà nào được quét dọn sạch sẽ, bàn ghế lau chùi trơn bóng ai bước vào cũng nghe hơi thở nhẹ nhàng, không khí mát mẻ dễ chịu. Mâm cơm cũng vậy, bát đĩa láng sạch không có mùi hôi, dầu đồ ăn chẳng ngon, ai dùng bữa cũng thấy ngon.
                          5. Nhàn cư vi bất thiện: ở không hay làm quấy.
                          6. Nhát như thỏ đế: rất nhát không khác gì giống thỏ rừng luôn luôn ẩn núp trong đám cỏ.
                          7. Nhạt như nước ốc: nhạt lắm, không đậm đà niềm nở.
                          8. Nhân vô thập toàn: làm người không ai vẹn tròn được cả mười.
                          9. Nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc: đến đâu phải trọng phong tục ở đó.
                          10. Nhất con nhì cháu thứ sáu người dưng: về mặt tình cảm phải lo con trước rồi mới đến cháu, có thừa lắm mới tới người xa lạ.
                          11. Nhất cử lưỡng tiện: một công hai việc, làm một lần mà xong cả hai.
                          12. Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô: dầu chỉ có một con trai cũng được kể là con mình, còn người con gái cũng kể như không có. Con trai có con đều lấy họ nhà mình, con gái lấy chồng đều theo họ nhà chồng, đó là quan niệm thời trước.
                          13. Nhất quỉ nhì ma, thứ ba học trò: học trò hay nghịch ngợm phá phách không khác gì ma quỷ.
                          14. Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: chuyên một nghề cho giỏi, thì thân được sướng.
                          15. Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ: theo sự sắp hàng ngày trước, người theo nghề nghiên bút đứng trước người làm ruộng, nhưng khi đói kém thì người làm ruộng được đứng trên, vật gì cũng chẳng hơn đồng tiền bát gạo.
                          16. Nhất tội nhì nợ: khổ nhất là phạm tội, bị gông cùm, xa vợ con, thứ nhì là mắc nợ lo chạy ngược chạy xuôi. Ở đời cần tránh hai việc đó.
                          17. Nhất vợ nhì Trời: lời mai mỉa kẻ sợ vợ cho rằng trên đời kẻ ấy coi vợ trên hết rồi mới tới Trời, các việc khác ở sau.
                          18. Nhi nữ thường tình: tính thông thường của phụ nữ là yếu ớt, hay mủi lòng, bịn rịn chồng con.
                          19. Nhịn đói nằm co, hơn ăn no phải làm: thà nhịn đói mà được ở không, sung sướng hơn là ăn no mà phải làm việc, đó là lý luận của kẻ lười biếng.
                          20. Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa: đông người mà thiếu tổ chức phân công cho rành thì công việc không chạy, việc thì đôi ba người dành làm, việc thì không ai ngó tới.
                          21. Nhổ râu ông nọ cắm cằm bà kia: làm việc lộn xộn, việc của ngưòi này cho là của người khác.
                          22. Như mèo thấy mỡ: mèo thích mỡ, mừng rỡ vì bắt gặp điều mong ước đúng ý nguyện hay sở thích

                          Comment


                          • #14
                            Ô

                            1. Ông ăn chả bà ăn nem: vợ chồng phân bì nhau để tranh nhau làm quấy thường là đi cờ bạc hay trai gái với người khác.
                            2. Ông nói gà bà nói vịt, ông bảo làm thịt, bà bảo để nuôi: kẻ nói thế này, người nói thế khác không hợp ý nhau rồi kiếm chuyện cãi nhau.
                            3. Ông thầy khoe tốt, bà cốt khoe hay: ai cũng khoe tài mình để kể công.
                            4. Ông Trời còn chẳng vừa lòng thiên hạ: trời đất tuy rộng lớn người ta còn có chỗ hờn như mưa chiều nắng gió...không ai ở cho vừa lòng người, hễ được lòng người này thì mất lòng người kia, vì quyền lợi cá nhân luôn luôn xung đột, ý mỗi người mỗi khác.



                            Ơ

                            1. Ở bẩn sống lâu: lời tỏ sự lời biếng.
                            2. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài: do ảnh hưởng của hoàn cảnh, của giáo dục, của sự chung đụng hằng ngày mà con người có tính tốt hay xấu
                            3. Ở chọn nơi, chơi chọn bạn: nếu biết chọn nơi cao ráo mát mẻ hay tiện lợi cho cuộc làm ăn thì nên chọn, cũng nên chọn người tốt mà chơi để học hỏi thêm điều hay.
                            4. Ở hiền gặp lành: ăn ở hiền lành thì được nhiều cảm tình của người chung quanh, nên được nhiều người giúp đỡ làm ăn xoay sở dễ chịu.
                            5. Ớt nào là ớt chẳng cay, gái nào là gái chẳng hay ghen chồng: đàn bà ai cũng có máu ghen, mà hễ ghen thì mất sáng suốt làm nhiều điều có hại cho gia đình và mất danh giá của chồng. Làm đàn ông phải biết điều đó mà tránh cho vợ ghen tương.




                            PH

                            1. Phấn giồi mặt ai nỡ giồi chân: theo lẽ thường ở đời ai cũng làm điều phải để nêu danh thơm tiếng tốt.
                            2. Phóng lao phải theo lao: đã bắt đầu làm việc gì, dầu khó cũng phải theo tới cùng mới hay
                            3. Phú quí sinh lễ nghĩa: giàu sang rồi bày đặt khuôn phép nọ kia cho rắc rối.
                            4. Phúc đức tại mẫu: con nhờ đức của mẹ.



                            Q

                            1. Qua sông phải lụy đò: Muốn qua sông phải năn nỉ người ta chở thuyền đò. Muốn xong việc mình phải hạ mình năn nỉ người giúp.
                            2. Quan nhất thời, dân vạn đại: người chức việc chỉ làm một thời gian dài vắn, còn dân thì làm dân muôn đời, dầu chức trọng quyền cao thế nào khi về già cũng trở về với dân
                            3. Quen mui thấy mùi ăn mãi: được lợi một lần ăn quen khai thác mãi.
                            4. Quí hồ tinh bất quí hồ đa: cái quý là ở chỗ tinh ròng, phẩm chất, chớ không ở số nhiều về lượng
                            5. Quít làm cam chịu: người này gây tội mà người khác bị oan ức.
                            6. Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách: nước nhà còn hùng hay phải mất, một người dân thường cũng có trách nhiệm

                            Comment


                            • #15
                              R

                              1. Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ: việc ngoài đường thì nên hỏi người lớn, người quen, việc trong nhà thì nên hỏi trẻ vì chúng hay nói thật, không biết dối quanh.
                              2. Rán sành ra mỡ: có ít muốn lợi nhiều.
                              3. Râu ông cắm cằm bà: lấy chỗ nọ vá chỗ kia để làm lợi cho mình.
                              4. Rối như canh hẹ: chuyện khó giải quyết. Hẹ nấu chín rối vào nhau khó múc.
                              5. Rủ nhau làm phúc, chớ rủ nhau đi kiện: nên kiếm người làm tốt, hơn là rủ nhau đi kiện cáo, gây thù oán.
                              6. Rút giây động rừng: nói một người động những người khác
                              7. Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay: ruộng đất rộng, tiền của nhiều chưa hẳn là sung sướng, vì còn sợ lo mất trộm, có ngày phải đói, nhưng có sẵn một nghề trong tay thì không sợ đói.
                              8. Rượu vào lời ra: rượu uống vào thì ngà ngà say rồi sinh hứng nói chuyện lung tung nhiều khi đến cãi nhau.

                              Comment

                              Working...
                              X