Vì sao người người, nhà nhà ai cũng muốn con mình sau này sẽ là cán
bộ mà không phải là nông dân? Vậy thì cán bộ và nông dân khác nhau ở
điểm nào? Chiên Za đưa ra vài so sánh để mọi người có thể biết được sự
khác nhau cơ bản ấy:
- Nông dân thường ngủ sớm và dậy rất sớm. Tại vì ngủ trễ nên cán bộ
dậy cũng rất trễ.
- Nông dân thường đi làm sớm, về rất muộn. Cán bộ đi làm muộn và về
rất sớm.( về sớm là bước ra khỏi cỗng cơ quan , công sở nhưng lại về
nhà muộn sau những chầu nhậu , gái gú )
- Nông dân thường mắng con trâu. Cán bộ thường mắng dân.
- Bạn nhà nông là con trâu. Bạn cán bộ là cán bộ.
- Áo quần nông dân thường nhăn , ống thấp ống cao trong khi mặt hay
cười. Áo quần cán bộ thẳng, mặt lại hay nhăn.
- Nông dân yêu ruộng đồng. Cán bộ yêu nhiều thứ. : tiền , vàng , đô-la
, chân dài , mấy em zú to
- Nông dân “lên chức” tức có cháu. Cán bộ lên chức tức sắp giàu.
- Vợ nông dân thường ra đồng. Vợ cán bộ thường đứng ngóng ở “cửa sau”.
đón phong bì
- Vợ nông dân hỏi: “Chừng nào gặt?”. Vợ cán bộ hỏi: “Lương đâu?”. tiền
dự án đâu ?
- Mặt nông dân đen vì nắng. Mặt cán bộ đỏ vì bia.
- Đầu cơ nghiệp của nhà nông là con trâu, của cán bộ là con dấu.
- Thấy phong bì, nông dân biết có thư. Thấy phong bì, cán bộ nghĩ thứ khác.
- Nông dân than mệt mỏi. Cán bộ than nhức đầu. than mệt vì vừa phải xã
trét với chân dài , nhưng về nhà còn phải trả bài với mụ vợ để khỏi
nghi ngờ
- Nông dân sợ trời bão. Cán bộ sợ “trời không thương”.
- Nông dân thường khoe quen với cán bộ này cán bộ nọ, chả khi nào cán
bộ khoe quen nông dân nọ, nông dân kia.
- Có cán bộ lấy bằng giả “đi cày” ở công sở nhưng chẳng có nông dân
nào dùng trâu giả để cày ruộng.
bộ mà không phải là nông dân? Vậy thì cán bộ và nông dân khác nhau ở
điểm nào? Chiên Za đưa ra vài so sánh để mọi người có thể biết được sự
khác nhau cơ bản ấy:
- Nông dân thường ngủ sớm và dậy rất sớm. Tại vì ngủ trễ nên cán bộ
dậy cũng rất trễ.
- Nông dân thường đi làm sớm, về rất muộn. Cán bộ đi làm muộn và về
rất sớm.( về sớm là bước ra khỏi cỗng cơ quan , công sở nhưng lại về
nhà muộn sau những chầu nhậu , gái gú )
- Nông dân thường mắng con trâu. Cán bộ thường mắng dân.
- Bạn nhà nông là con trâu. Bạn cán bộ là cán bộ.
- Áo quần nông dân thường nhăn , ống thấp ống cao trong khi mặt hay
cười. Áo quần cán bộ thẳng, mặt lại hay nhăn.
- Nông dân yêu ruộng đồng. Cán bộ yêu nhiều thứ. : tiền , vàng , đô-la
, chân dài , mấy em zú to
- Nông dân “lên chức” tức có cháu. Cán bộ lên chức tức sắp giàu.
- Vợ nông dân thường ra đồng. Vợ cán bộ thường đứng ngóng ở “cửa sau”.
đón phong bì
- Vợ nông dân hỏi: “Chừng nào gặt?”. Vợ cán bộ hỏi: “Lương đâu?”. tiền
dự án đâu ?
- Mặt nông dân đen vì nắng. Mặt cán bộ đỏ vì bia.
- Đầu cơ nghiệp của nhà nông là con trâu, của cán bộ là con dấu.
- Thấy phong bì, nông dân biết có thư. Thấy phong bì, cán bộ nghĩ thứ khác.
- Nông dân than mệt mỏi. Cán bộ than nhức đầu. than mệt vì vừa phải xã
trét với chân dài , nhưng về nhà còn phải trả bài với mụ vợ để khỏi
nghi ngờ
- Nông dân sợ trời bão. Cán bộ sợ “trời không thương”.
- Nông dân thường khoe quen với cán bộ này cán bộ nọ, chả khi nào cán
bộ khoe quen nông dân nọ, nông dân kia.
- Có cán bộ lấy bằng giả “đi cày” ở công sở nhưng chẳng có nông dân
nào dùng trâu giả để cày ruộng.
Comment