Vietnamese named : Hoa Phấn, Bông Phấn, Sâm Ớt
Common names : Four O'clock, Marvel of Peru, Beauty of Night, Broken Colors.
Scientist name : Mirabilis jalapa L.
Synonyms : Nyctago jalapa (Linnaeus) Candolle.
Family : Nyctaginaceae. Họ Bông Phấn
Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis jalapa L., thuộc họ hoa giấy - Nyctaginaceae.
Đặc tính :
Bông phấn có điểm lạ là một cây có thể nở hoa nhiều sắc. Hơn nữa hoa có thể đổi sắc. Ví dụ nhưng cây bông phấn hoa vàng, khi cây đã có tuổi thì thường nở hoa sắc hồng. Loại bông phấn hoa trắng thì sẽ đổi thành hoa tím.
Hoa bông phấn có mùi thơm nhẹ, thường nở vào buổi chiều (nên mới có tên là bông bốn giờ).
Trồng trọt
Bản địa của bông phấn là châu Nam Mỹ nhưng cây này nay có mặt khắp miền nhiệt đới và lan cả lên những vùng ôn đới. Ở những nơi có khí hậu ấm, bông phấn mọc quanh năm. Vùng có sương giá thì cây sẽ tàn vào mùa đông nhưng sang xuân lại đâm chồi mọc lại từ củ.
Cây bông phấn có thể mọc cao đến 1 m. Mỗi hoa bông phấn kết trái thành một hột tròn, vỏ sần sùi, khi chín thì biến thành màu đen. Hột rụng xuống rất dễ nảy mầm, mọc thành cây con nên bông phấn không khéo kiểm soát có thể mọc lan khắp vườn.
-------------------------------------
Mô tả:
Cây nhỏ cao 20-80cm. Rễ phình thành củ như củ sắn. Thân nhẵn mang nhiều cành, phình lên ở các mấu; cành nhánh dễ gẫy. Lá mọc đối, hình trứng, chóp nhọn. Cụm hoa hình xim có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa hình phễu, màu hồng, trắng hoặc vàng, rất thơm, nhất là về đêm. Quả hình cầu, khi chín màu đen, mang đài tồn tại ở gốc, bên trong có chất bột trắng mịn.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Mirabitis.
Nơi sống và thu hái:
Cây gốc ở Mehico, được nhập trồng làm cảnh trong các vườn gia đình, cũng trồng ở các vườn thuốc. Trồng bằng hạt, độ 4-5 tháng thì có củ dùng được. Cây không kén chọn đất và nếu có đất xốp ẩm thì có nhiều củ và củ to. Thu hoạch rễ củ quanh năm, rửa sạch, bóc vỏ, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể tẩm nước gừng rồi phơi khô, sao vàng để dùng, hoặc tán bột.
Thành phần hóa học: Có alcaloid trigonellin.
Tính vị, tác dụng: Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ người ta cho rằng rễ kích dục, lọc máu; còn lá làm dịu, giảm niệu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Viêm amygdal; 2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến; 3. Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp; 4. Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều; 5. Tạng khớp cấp. Dùng ngoài trị viêm vú cấp, đinh nhọt và viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, bầm giập, eczema. Hoa dùng trị ho ra máu. Dùng rễ 15-20 g dạng thuốc sắc, hoặc dùng 6-16g bột. Nghiền cây tươi để đắp ngoài, hoặc đun sôi lấy nước rửa. Phụ nữ có thai không dùng.
Đơn thuốc:
1. Viêm amygdal: chiết dịch lá tươi và đắp vào chỗ đau.
2. Ho ra máu. Hoa 120g, chiết dịch và trộn với mật ong uống.
Bài và hình ảnh sưu tầm từ Internet
Thanks a lot for your share
http://vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%B4ng_ph%E1%BA%A5n
Comment