Thông Báo

Collapse
No announcement yet.

Làm chủ chiếc máy ảnh của bạn

Collapse
This topic is closed.
X
X
 
  • Chọn Lọc
  • Giờ
  • Show
Clear All
new posts

  • Làm chủ chiếc máy ảnh của bạn

    Phần I

    Sau khi sắm được một chiếc máy ảnh, nhất là chiếc DSLR, việc đầu tiên phải làm là tìm hiểu nó, học cách sử dụng nó, hiểu rõ và thao tác thuần thục các nút bấm các vòng xoay trên thân máy, rồi sau đó mới vào điều chỉnh các tuỳ chọn trong menu, thao tác các chức năng, kiểm soát các thông số... Làm chủ chiếc máy mình đang có sẽ giúp người chụp thao tác nhanh nhạy và trở thành phản xạ tự nhiên như người đi xe phản xạ tay ga, chân số chân thắng nhịp nhàng vậy! Camera.Tinhte sẽ chia sẻ lại một loạt các bài từ cơ bản trở đi hầu phục vụ cho các bạn mới làm quen chụp ảnh.

    A. BÊN NGOÀI THÂN MÁY

    1. Các nút điều khiển cơ bản


    2. Cảm biến ảnh
    Từ thuở đầu của nhiếp ảnh, máy ảnh lưu hình ảnh trên tấm kính hoặc tấm phim. Ngày nay, máy ảnh số tái tạo hình ảnh trên tấm cảm biến hình ảnh. Các tấm cảm biến được tạo thành từ hàng triệu photodiode cảm nhận ánh sáng được thiết kế thành một tấm lưới. Mỗi photodiode ghi lại một điểm nhỏ của hình ảnh và tất cả chúng tạo thành bức ảnh. Hiện có hai loại cảm biến ảnh CCD và CMOS, về cơ bản chúng hoạt động như nhau. Kích thước của cảm biến quan trọng hơn số lượng điểm ảnh trên cảm biến.
    • Full frame: Không kể loại "medium format", bộ cảm biến kích thước lớn nhất thường được gọi là "full frame" và có kích thước bằng tấm phim 35mm (24x36mm).
    • APS-C: Nhiều máy DSLR dùng bộ cảm biến nhỏ hơn, thường được gọi là APS-C - 22x15mm hoặc tương đương khoảng 40% diện tích của bộ cảm biến full frame.
    • Four Thirds System chỉ bằng 26% bộ cảm biến full frame.
    • APS-H như của EOS 1D Mark III bằng 61% full frame.
    • Foveon X3 của Sigma có kích thước bằng 33% full frame.
    • Một máy bỏ túi hay điện thoại có kích thước cảm biến ảnh là 1/2.5" thì diẹn tích chỉ bằng 3% full frame.


    3. Ống kính

    Ống kính là cụm thấu kính được làm bằng thuỷ tinh, nhựa tổng hợp chất lượng cao mà ánh sáng xuyên qua nó, ánh sáng được hội tụ lại trên bề mặt phim của máy chụp phim hoặc cảm biến ảnh trong máy ảnh số. Có một số máy ảnh ống kính gắn liền cố định với thân máy như các máy du lịch PnS và có thể hoán đổi ống kính trên máy ảnh DSLR. Nhiều ông kính hoán đổi giúp bạn kiểm soát và sáng tạo được nhiều hơn hình ảnh thu nhận được.

    Ống kính là con mắt của máy ảnh. Nó sẽ thu gom các tia sáng và rọi chiếu các tia sáng ấy lên kính ngắm hay bề mặt cảm biến để tạo thành hình ảnh. Chất lượng của ống kính quyết định chất lượng của hình ảnh được tạo ra, cho nên ống kính là yếu tố quan trọng nhất trong việc xử lý hình ảnh. Về cơ bản, có 4 nhóm ống kính:
    • Ống kính tiêu chuẩn - standard
    • Ống kính góc rộng - wide angle
    • Ống kính tiêu cự dài - telephoto
    • Ống kính đa tiêu cự - zoom




    4. Các chế độ chụp ảnh
    Auto và các chế độ tự động cơ bản
    Đây là chế độ dành cho người bắt đầu cầm máy ảnh. Nikon gọi là Auto mode, Canon gọi là Auto Full. Khi sử dụng chế độ này, chiếc DSLR của bạn trở thành như một chiếc PnS tự động các thiết lập phơi sáng, tốc độ màn trập, khẩu độ, tốc độ, độ nhạy sáng ISO. Bạn chỉ việc bấm nửa nút chụp lấy nét và bấm. Trong đó tự động theo mỗi chủ đề: chân dung, macro, phong cảnh, thể thao, chụp đêm.
    • Thể thao hay hành động: Máy ảnh sẽ tự chọn độ nhạy sáng ISO cao và tốc độ màn trập nhanh để bắt được các chuyển động.
    • Phong cảnh: Máy ảnh sẽ tự chọn các khẩu độ ông skinhs nhỏ để tăng chiều sâu cho vùng ảnh rõ.
    • Chân dung: Máy ảnh sẽ mở lớn khẩu độ ống kính làm nhoà hậu cảnh, hoặc có máy ảnh tự động nhận diện khuôn mặt để lấy nét vào đúng khuôn mặt đó.
    • Chụp đêm: Máy ảnh tự chọn tốc độ màn trập chậm, đủ để ghi nhận chi tiết bối cảnh hoặc đèn flash sẽ tự động nháy để rọi sáng chủ đề gần.
    • Macro: Máy ảnh sẽ khống chế vùng canh nét ở khoảng cách gần, khép khẩu độ nhỏ để tăng chiều sâu cho vùng ảnh rõ.


    P / Program
    Nikon gọi là Program AE mode, Canon gọi là Program Shift. Chọn chế độ này, máy sẽ tự động thiết lập tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Nhưng độ nhạy sáng ISO, bù trừ sáng và các thiết lập khác thì bạn tự thiết lập và kiểm soát. Bạn có thể để ISO thấp nhất để giảm độ nhiễu, và để chế độ P trong trường hợp chụp nhanh không cần phải suy nghĩ tính toán.

    A / Av Aperture Priority
    Đây là chế độ bán tự động cho phép bạn chủ động chọn khẩu độ (độ f của ống kính) theo ý muốn, và máy tự động chọn tốc độ màn trập cần thiết tương ứng với khẩu độ bạn chọn để đúng sáng. Chế độ này còn được gọi là “ưu tiên khẩu độ”. Ví dụ bạn muốn chụp khẩu độ f/2.8, bạn sẽ chủ động chỉnh khẩu f/2.8, khẩu độ sẽ tự máy chọn với tình trạng ánh sáng hiện tại bạn chụp.

    S / Tv / Shutter Priority
    Cả Nikon và Canon đều gọi là ưu tiên tốc độ màn trập, nhưng Nikon viết tắt là chữ S, Canon viết tắt là chữ Tv. Chế độ này ngược lại chế độ A / Av trên. Bạn chủ động chọn tốc độ màn trập và máy tự động chọn khẩu độ tương ứng cho đúng sáng. Thường chọn chế độ này khi người chụp muốn duy trì một tốc độ cao để tránh rung lắc và khẩu độ phó mặc cho máy tuỳ chọn tương ứng.

    M (Manual)
    Cả hai hãng Nikon & Canon đều viết tắt là M, nhưng Nikon gọi là Manual mode, Canon gọi là Metered manuel. Chế độ này hay gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ phải chủ động chọn tốc độ màn trập, khẩu độ cho tất cả mọi cú bấm máy. Đặc biệt, ở chế độ này, bạn có thể chụp tốc độ hoàn toàn chủ động Bulb (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp thì màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng lâu.

    Ev (Exposure value)
    Các chế độ chụp P, S và A còn có thể tinh chỉnh thêm nữa bằng cách tăng giảm các giá trị EV. Đây là thang độ chia thành nhiều nấc, mỗi nấc tương ứng với một tỷ lệ lộ sáng. Giá trị Ev thường được điều chỉnh bằng vòng xoay hoặc nút bấm.

    Một số máy ảnh có chế độ Exposure Bracketing (chụp bù trừ tự động). Khi chụp ở chế độ này, máy ảnh sẽ tự động chụp một loạt 3, 5 hoặc 7 tấm ảnh với các giá trị lộ sáng khác nhau để tăng thêm khả năng có một bức ảnh chụp đúng sáng nhất.

    5. Đèn

    Máy ảnh du lịch (compact/pns) có đèn gắn cố định trong thân máy được kích hoạt đồng bộ với màn trập máy ảnh, nhưng không thể kiểm soát thời gian và cường độ sáng của đèn. Máy DSLR thì có đèn pop-up (cóc) có thể kiểm soát để đồng bộ với màn trập, cường độ sáng phù hợp với tuỳ cảnh vật.

    • Auto flash: Máy ảnh sẽ tự động nháy sáng đèn flash trong điều kiện ánh sáng yếu. Đèn flash sẽ là nguồn sáng chính.
    • Off flash: Không cho đèn tự động nháy sáng. Máy ảnh sẽ tự động nâng độ nhạy sáng ISO lên và chọn các khẩu độ mở rộng nhất để có thể chụp ảnh trong điều kiện nguồn sáng tự nhiên hạn chế.
    • Fill flash: Máy ảnh sẽ tự điều chỉnh để cân bằng nguồn sáng tự nhiên và lượng sáng của đèn flash.
    • Red-eye reduction: Máy ảnh sẽ nháy sáng đèn flash một lần trước khi nháy sáng lần thứ hai để chụp ảnh. Lần sáng trước nhằm làm cho đồng tử trong mắt của người được chụp co lại để giảm hiệu ứng mắt đỏ. Đây là hiệu ứng nhiếp ảnh chứ không phải hiện tượng tồn tại trong tự nhiên.
    • On flash: Đèn sẽ sáng liên tục khi chụp, bất kể là hoàn cảnh ánh sáng nào.


    6. Hệ thống ngắm

    Kính ngắm chỉ là một bộ phận để xác định khung hình. Hình ảnh qua kính ngắm lúc nào cũng rõ nét. Để trợ giúp cho việc lấy nét, các máy ảnh có thêm một cơ phận dò cự ly được thiết kế chung với kính ngắm. Đó là một cặp lăng kính nhỏ hoặc gương nằm bên trong thân máy ảnh. Một gương mờ đặt cố định mà ta có thể nhìn xuyên qua. Cặp gương hay lăng kính kia sẽ xoay khi ống kính của máy ảnh được điều chỉnh lấy nét, khi hai hình ảnh chồng lên nhau tức là ánh sáng qua ống kính đã được hội tụ vào cùng một khoảng cách.



    B. CÁC CHẾ ĐỘ ĐO SÁNG

    Các thông số về thời chụp đều phụ thuộc vào bốn yếu tố biến đổi:
    • Cường độ ánh sáng hắt vào chủ đề, hay độ sáng của chủ đề phản chiếu tới máy ảnh (hoàn cảnh sáng).
    • Độ nhạy của bộ cảm biến đối với ánh sáng (ISO)
    • Khoảng thời gian cho bộ cảm biến lộ sáng (tốc độ màn trập).
    • Lượng sáng đi vào bộ cảm biến (điều khiển bằng khẩu độ ống kính)

    Máy ảnh số có hệ thống đo sáng bên trong giúp chọn lựa tốc độ màn trập, khẩu độ ống kính, độ nhạy sáng phù hợp để bộ cảm biến được lộ sáng đúng. Các hệ thống đo sáng thiết kế chung với máy ảnh đều đo ánh sáng phản chiếu - ánh sáng từ chủ thể hắt về phía máy ảnh - và được nối kết trực tiếp với các bộ phận điều khiển tốc độ và khẩu độ.

    Các máy ảnh đo sáng qua ống kính (through the lens - TTL), dựa vào lượng sáng thật sự tạo thành hình ảnh và sẽ tác dụng đến cảm biến. Khi thay đổi ống kính, hoặc gắn thêm kính lọc (filter) vào trước ống kính, hệ thống đo sáng TTL đó tự động điều chỉnh theo sự thay đổi đó.

    • Đo sáng trung tâm (center-weighted average metering): Chế độ đo sáng tập trung ở khu vực chính giữa hơi chệch xuống dưới, kiểu đo sáng thường được gọi là "đo trung bình ưu tiên giữa", bởi vì các yếu tố quan trọng nhất của mọi bức ảnh thường là nằm ở khu vực này.
    • Chế độ đo sáng ma trận (matrix metering hay multi segment metering): Kính ngắm của máy có hệ thống đo sáng này được chia thành nhiều phần (segment), mỗi phần sẽ đo sáng một khu vực hình ảnh nhất định, máy ảnh sẽ nhận mọi thông số và tính ra độ nhạy, tốc độ, khẩu độ phù hợp với hoàn cảnh sáng.
    • Đo sáng điểm (spot metering): Đo sáng tại một điểm nhỏ, cho thông số rất chính xác. Điểm đo sáng nằm ở giữa tâm kính ngắm, và một số dòng máy ảnh cho phép dịch chuyển vị trí đo sáng điểm này để thuận tiện cho việc bố cục khung hình.

    Như ta vẫn nói "nhiếp ảnh là trò chơi với ánh sáng" thì đo sáng là chức năng quan trọng của chiếc máy ảnh (hoặc cầm máy đo sáng bằng tay), vì nó xác định giá trị phơi sáng cho máy ảnh. Chọn chế độ đo sáng sai, đo sáng sai cách sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bức ảnh, có thể làm hỏng bức ảnh. Ngược lại, đo sáng đúng, bức ảnh có kết quả tốt.

    C. CÂN BẰNG TRẮNG
    Mắt người tự động thích ứng rất nhanh với những thay đổi về ánh sáng, nhưng bộ cảm biến ảnh của máy ảnh lại không thể tự động thích ứng chính xác như vậy. Đây là vấn đề chính của màu sắc trong ảnh. Màu sắc của bức ảnh được chụp nhiều khi không giống với màu tự nhiên, và vì vậy máy ảnh số phải cân bằng lại màu sắc theo cách cân bằng trắng (white balance).

    White Balance là cân chỉnh ánh sáng theo màu trắng - khái niệm quen thuộc với dân quay video hồi trước. Ánh sáng ban ngày là một nguồn sáng lạnh không màu nhưng nếu trời có mây mù hay ta bước vào bóng râm thì mọi vật thể đều có màu lẫn với sắc xanh. Trong căn phòng thắp đèn vàng dây tóc, ánh sáng ở đó sẽ có sắc đỏ cam ấm áp trong khi ở trong phòng ánh đèn huỳnh quang thì mọi màu sắc pha chút xanh lá cây. Cân bằng trắng là công việc làm cho hình ảnh được chụp có màu sắc trung thực. Máy ảnh số nào cũng có các chế độ White Balance.

    • Auto White Balance: tự động cân bằng màu sắc
    • White Balance theo các nhóm nguồn sáng: ngoài trời nắng, dưới mây mù, trong nhà, dưới ánh đèn vàng, dưới ánh đèn huỳnh quang... máy ảnh tự động tuỳ hoàn cảnh thực tế để ghi nhận màu trắng đúng thật.
    • Nhiệt độ K: người dùng tự điều chỉnh các cấp độ cân bằng trắng theo thang độ K.





    "Chiếc máy ảnh là một tấm gương soi có trí nhớ nhưng không biết tư duy"
    (Arnold Newman 1918-2006)
    Tìm hiểu cơ bản để biết thiết bị mình sử dụng giúp làm chủ nó tốt hơn. Cụ thể là điều chỉnh các vòng xoay, nút bấm hay lựa chọn trong menu phù hợp và nhanh nhạy dần dần như phản xạ tự nhiên, giúp người mới dùng máy ảnh chụp ảnh tốt hơn. Tất cả thao tác ấy giúp người dùng kiểm soát các thông số để đảm bảo ảnh đúng sáng hoặc đúng ý. Các phần sau sẽ tìm hiểu sâu hơn từng chức năng và nguyên lý hoạt động của chiếc máy ảnh.

    tuan_lionsg

    Theo tinhte
    .... Này em ơi ! Em đẹp quá đi thôi, áo học trò, trắng xóa trong hồn tôi...

  • #2
    Làm chủ chiếc máy ảnh của bạn - Phần 2


    Chúng ta đã làm quen với máy ảnh phần 1. Bài này tiếp tục tìm hiểu chiếc máy và ống kính có những cấu trúc thành phần nào và cơ chế hoạt động làm sao. Về cơ bản thì mọi máy ảnh chỉ là một cái hộp kín, không lọt sáng, một đầu có lỗ hở để ánh sáng đi vào, và đầu kia là bộ phận chứa phim hoặc bộ cảm biến ảnh. Nó tạo ra hình ảnh bằng cách tích tụ các tia sáng được phản xạ từ cảnh vật và rọi thành hình ảnh trên bề mặt phim có độ nhạy sáng hoặc trên cảm biến hình ảnh. Các bộ phận cơ bản đó là:
    • Một ống kính: thu nhận ánh sáng.
    • Một hệ thống kính ngắm: để ta nhìn thấy khung ảnh sẽ thu vào.
    • Một bộ phận lấy nét: điều khiển vị trí của các lớp thấu kính làm cho hình rõ nét.
    • Một màn trập: để định thời gian mở ra cho ánh sáng rọi vào phim/cảm biến ảnh.
    • Một khẩu độ nằm trong ống kính, tuỳ chỉnh lượng sáng đi qua ống kính.
    • Một hộp tối để gắn phim hoặc cảm biến ảnh chỉ nhận tác động của ánh sáng đi qua ống kính vào.

    1. Cơ chế lấy nét
    Máy ảnh lấy nét tự động (AF - autofocus) sử dụng một bộ cảm biến, một hệ thông mô-tơ lấy nét tự động. Có hãng thiết kết hệ thống AF dựa vào một bộ cảm biến, có hãng sử dụng dải cảm biến. Máy ảnh DSLR đều dùng bộ cảm biến AF để lấy nét qua ảnh hội tụ từ ống kính kết hợp với dãy cảm biến khác lo việc đo sáng. Các cảm biến đo sáng hoạt động ưu tiên vùng đo sáng theo cùng khu vực lấy nét. Máy ảnh dùng nhiều cảm biến AF cho phép người dùng chủ động chọn điểm lấy nét, hoặc thuật toán xác định chủ đề di chuyển để tự động điều chỉnh lấy nét. Canon gọi là "AI Servo", Nikon gọi là "AF Continuous".
    Bắt nét chủ thể chuyển động

    AF Active - AF chủ động: Khi bấm nhẹ vào nút chụp, máy ảnh phát ra một tia hồng ngoại hoặc sóng siêu âm dò quét khung ảnh. Cảm biến AF nhận được tín hiệu phản xạ, máy ảnh sẽ điều khiển mô-tơ chuyển dịch các thấu kính trong ống kính, ông kính sẽ hội tụ vào vùng rõ nét của chủ đề. Bộ phận cảm biến càng nhạy thì việc lấy nét càng nhanh và đắt tiền. Cách này có thể lấy nét ở vùng tối, nhưng hiệu quả phụ thuộc vào khoảng cách tia hồng ngoại chiếu, và không xuyên qua gương.

    AF passive - AF thụ động: không chủ động phát tia hồng ngoại để đo khoảng cách đến chủ đề, mà phân tích hình ảnh nhận được qua ống kính, vì vậy không đủ sáng thì việc lấy nét khó thực hiện được. Máy ảnh phải lấy nét theo 2 cơ chế:
    • Dò lệch pha (phase detection): hình ảnh rọi vào cảm biến AF (AF sensor) được phân ra làm đôi. Vị trí tương quan giữa hai hình ảnh này sẽ thay đổi theo vị trí của các thấu kính trong ống kính. Nếu hai hình ảnh này nằm lệch nhau, cảm biến AF sẽ tính toán vị trí cần thiết để ống kính đưa hai hình ảnh này về đúng vị trí chồng khít lên nhau. Mô-tơ trong ống kính hoạt động thực hiện việc thay đổi vị trí các thấu kính theo tín hiệu nhận được từ cảm biến AF. Theo cách này thì máy ảnh lấy nét tự động không phụ thuộc khoảng cách nào, vẫn có thể bám theo chủ đề di chuyển liên tục để lấy nét, với điều kiện đủ sáng cho việc lấy nét.
    • Đo tương phản (contrast measurement) là không đo khoảng cách nét mà đo lường độ tương phản ánh sáng mà bộ cảm biến nhận được từ ống kính, độ tương phản giữa các điểm trên cảm biến AF rõ nhất khi hình ảnh được lấy nét đúng. Kiểu này về lý thuyết là chậm hơn lấy nét dò lệch pha, không theo chủ thể chuyển động, nhưng độ chính xác cao hơn một khi lấy được nét.



    2. Khẩu độ ống kính

    Khẩu độ là một lỗ hổng trong ống kính được tạo ra bởi các lá thép chồng chéo lên nhau. Các lá thép dịch chuyển tạo thành độ mở cho khẩu độ lớn hoặc nhỏ. Khẩu độ lớn thì ánh sáng đi qua nhiều, và ngươcj lại khép nhỏ khẩu độ thì ánh sáng đi qua ít. Có một vòng chỉnh trên máy ảnh điều khiển việc đóng mở này, gọi là vòng chỉnh khẩu độ (aperture control).

    • Độ mở của khẩu độ được gọi là f/số biểu thị tỷ lệ độ dài tiêu cự ống kính với đường kính của khẩu độ mở ra: f/số = tiêu cự / đường kính khẩu độ. Ví dụ: ống kính có tiêu cự 50mm, đường kính khẩu độ lớn nhất là 35mm, ta có số f/35 = 1.4 (làm tròn số). Khẩu độ thông thường trên ống kính có các nấc sau: 1.0 - 1.4 - 2 - 2.8 - 4 - 5.6 - 8 - 11 - 16 - 22 - 32
    • Số càng nhỏ thì độ mở của khẩu độ càng lớn. Mỗi nấc thường được gọi là 1 khẩu. Xoay vòng từ 5.6 -> 8 gọi là khép 1 khẩu và lượng sáng giảm 1/2, xoay từ 5.6 -> 4 gọi là mở 1 khẩu và lượng sáng tăng gấp đôi.

    Nhiều dòng ống kính mới không có vòng chỉnh khẩu độ, độ mở khẩu độ lớn hay nhỏ được điều khiển bằng bánh xe điện tử trên thân máy và chỉ số xuất hiện trên kính ngắm hoặc LCD. Một ống kính ghi Nikon 35mm f/1.4 tức là hãng Nikon sản xuất, tiêu cự 35mm, khẩu độ mở lớn nhất của ống kính này là f/1.4.


    3. Khẩu độ và độ nét - Vùng ảnh rõ nét
    Khoảng cách mà chủ đề hoặc sự vật hiện rõ nét trong khung ảnh được gọi là vùng ảnh rõ, độ sâu trường ảnh hoặc gọi là chiều sâu ảnh trường (depth of field). Chính khẩu độ ảnh hưởng đến chiều sâu ảnh trường này. Khảu độ khép càng nhỏ thì vùng ảnh rõ càng sâu; khẩu độ mở càng lớn thì vùng ảnh rõ càng cạn.

    Khi ngắm qua ống ngắm, ống kính luôn mở lớn hết cỡ để giúp ta lấy nét, ống kính chỉ đóng các lá khẩu theo khẩu độ được chỉnh khi ta bấm nút chụp để màn trập mở ra. Vì vậy, những gì ta thấy qua ống ngắm không đúng như vùng ảnh rõ sau khi chụp, nên để nhìn thấy hiệu quả của vùng ảnh rõ ngay lúc ngắm, ta bấm vào nút xem trước "depth of field preview". Nút này tạm thời điều khiển khép khẩu độ nhỏ lại theo số khẩu độ người chụp chỉnh, khung ảnh sẽ tối hơn nhưng chiều sâu của ảnh hiện rõ hơn.

    Nikon D200 - 1/30s - f/16
    4. Màn trập và tốc độ màn trập
    Màn trập (shutter) là bộ phận người chụp dùng để quyết định thời lượng mà ánh sáng tiếp xúc với bề mặt phim hoặc cảm biến ảnh. Thời đầu máy ảnh không có màn trập. Người chụp mở nắp ống kính và đóng lại bằng tay sau một quảng thời gian mà họ nghĩ là đủ sáng rồi. Về sau, những tấm phim có độ nhạy sáng cao, thời gian lộ sáng rất nhanh nên người ta chế ra cái màn trập. Màn trập có 2 loại:
    • Màn trập nằm trong thân máy (focal plane shutter) gồm hai màn đen bằng nhiều lá thép kết hợp xếp chồng khít lên nhau để cản sáng. Khi bấm nút trập, tấm thứ nhất dịch chuyển sang một bên để lộ mặt bộ cảm biến ra ánh sáng, sau khoảng thời gian ấn định thì tấm thứ hai dịch chuyển theo tấm thứ nhất che kín mặt bộ cảm biến lại, kết thúc việc lộ sáng. Ở tốc độ nhanh thì tấm màn thứ hai sẽ theo sát tấm thứ nhất tạo thành một khe hở hẹp, chỉ cho lộ sáng từng phần mặt bộ cảm biến trong quá trình vận hành của màn trập. Loại này hạn chế về tốc độ khi dùng với flash, vì mỗi thời điểm, màn trập chỉ cho lộ sáng một phần mặt bộ cảm biến, nên flash chỉ có thể đồng bộ với mặt cảm biến ở tốc độ chậm.
    • Màn trập nằm trong ống kính (leaf shutter) thường kiêm luôn vai trò khẩu độ. Khi nhấn nút trập (shutter release), vòng các lá thép mở ra theo kích thước khẩu độ để ánh sáng đi vào bộ cảm biến, sau đó đóng lại sau thời gian đã được ấn định, kết thúc việc lộ sáng. Màn trập kiểu này rất êm và có thể đồng bộ với đèn flash ở mọi tốc độ.


    5. Điều chỉnh tốc độ màn trập
    Tốc độ của màn trập xác định khoảng thời gian ánh sáng sẽ tác động vào bộ cảm biến và được điều chỉnh bằng một vòng chỉnh tốc độ trên thân máy (shutter dial). Các chỉ số chỉ tốc độ màn trập là con số tỷ lệ so với 1 giây, như 500 nghĩa là 1/500 giây. Các chỉ số thông thường chỉ tốc độ màn trập: 30s - 15s - 8s - 4s - 2s - 1s - 2 - 4 - 8 - 15 - 30 - 6- - 125 - 250 - 500 - 1000 - 2000 - 4000 - 8000 ...
    Mỗi nấc tốc độ tương ứng thời gian màn trập mở nhanh gấp đôi nấc đứng trước nó và bằng 1/2 nấc đứng sau nó. 1/125 nhanh gấp đôi tốc độ 1/60 và 1/250 nhanh gấp đôi 1/125 chẳng hạn.

    Nikon D3 ISO100 - 30s - f/16
    Màn trập còn có thể thiết đặt tốc độ B (Bulb) hay T (Time). Khi chọn tốc độ này, chừng nào nút bấm chụp còn nhấn xuống thì màn trập còn mở ra cho cảm biến lộ sáng.

    * Tốc độ an toàn tối thiểu:

    Khi chụp ở tốc độ chậm, sự rung lắc của tay cầm tác động lên thân máy làm mờ nhoè hình ảnh, nên công nghệ chống rung IS (image stabiliser) của Canon, VR (vibration reduction) của Nikon ...khi tích hợp vào các ống kính hay thân máy giúp giảm mờ nhoè ảnh. Người ta có thể chụp ảnh rõ nét ở một khoảng tốc độ chậm nào đó, nhưng không phải ống kính nào cũng có tính năng chống rung.

    Để hạn chế sự rung lắc máy ảnh khi chụp ở tốc độ quá chậm, chúng ta có cái bảng gợi ý trên. Trước đây, theo kinh nghiệm của nhiều người chụp ảnh đúc kết lại thành nguyên tắc, tuy không hoàn toàn chính xác 100%, nhưng có hiệu quả trong thực tế đa phần cho những người bắt đầu như anh em chúng ta, đó là thiết đặt tốc độ màn trập (chúng ta hay dùng từ “tốc độ chụp” là chưa chính xác) đối ứng với tiêu cự của ống kính (tiêu cự tương ứng với máy ảnh khổ film 35mm) đang sử dụng trên máy ảnh. Ví dụ, nếu ta đang sử dụng ống kính một tiêu cự 60mm trên máy ảnh fullframe, thì tốc độ màn trập tối thiểu nên chọn là 1/60 giây; nếu cùng ống kính tiêu cự 60mm gắn trên thân máy ảnh có cảm quang APS-C, tức là hệ số crop 1.5x tức tiêu cự tương ứng với ống kính trên lúc đó là 90mm, thì tốc độ màn trập nên chọn là 1/90 giây. Để đơn giản và khỏi phải tính toán thì bạn cứ nhân đôi tiêu cự lên, chẳng hạn với ống kính tiêu cự 60mm, tốc độ màn trập được chọn để ảnh không bị mờ nhoè là 1/120s hoặc nhanh hơn. Xin nhắc lại nguyên tắc này là đúc kết từ kinh nghiệm thực tế của nhiều người, không phải là nguyên lý của nhiếp ảnh.

    Có nhiều trường hợp, cố tạo sự mờ nhoè để bức ảnh sinh động hơn, có hồn hơn, và đạt được ý đồ của người chụp hơn, thì người chụp sẽ chọn tốc độ chậm có chủ ý.

    Tạo cảm giác rock khi cố ý chụp mờ tay trống

    6. Phối hợp tốc độ và khẩu độ
    Tốc độ và khẩu độ sẽ được phối hợp với nhau để điều chỉnh lượng sáng tác dụng vào bộ cảm biến. Để dễ hình dung, ta ví dụ cái ly hứng nước ở cái vòi. Vòi mở lớn, ly nhanh đầy. Vặn vòi nhỏ cho rỉ từng giọt, cái ly đầy nước sau một khoảng thời gian dài. Tốc độ và khẩu độ làm việc với nhau gần như vậy.


    Với lượng sáng lớn (khẩu lớn) thì cảm biến chỉ cần khoảng thời gian lộ sáng ngắn (tốc độ nhanh) là nhận đủ lượng sáng cần thiết (đủ sáng). Với cùng một cường độ sáng, cặp thông số 1/500 - f/4, 1/125 - f/5.6, 1/60 - f/8 hay 1/30 - f/11 ... có cùng lượng sáng vào bộ cảm biến như nhau.

    Như vậy, với cùng một cường độ sáng, ta có thể dùng nhiều cặp tốc độ khẩu độ khác nhau để cho cùng một lượng sáng như nhau đi vào cảm biến ảnh. Nói cách khác, với một giá trị lộ sáng (exposure value - EV), ta có nhiều tuỳ chọn thời chụp (tốc độ phối hợp với khẩu độ) khác nhau tuỳ ý đồ riêng. Chẳng hạn muốn lấy vùng ảnh rõ (dof) thật sâu thì dùng tốc độ chậm - khẩu độ nhỏ, muốn bắt dính chuyển động thì dùng tốc độ nhanh - khẩu độ lớn.

    Bắt dính chuyển động của thiếu nữ
    7. Thiết lập tốc độ màn trập thế nào?
    Trong nhiều tuỳ chọn phương thức chụp của máy ảnh, có phương thức thiết đặt tốc độ tự động. Trên các dòng máy DSLR và nhiều loại máy ảnh khác, có một nút gọi là ưu tiên tốc độ. Thường được đánh dấu bằng chữ “S” (Nikon) hoặc “Tv” (Canon). Bằng cách chuyển qua chế độ ưu tiên tốc độ này, người chụp chủ động kiểm soát tốc độ và để cho máy tuỳ ứng trị số khẩu độ thích hợp cho chính xác với môi trường ánh sáng. Các chỉ số tốc độ thường giới hạn từ 30 giây đến 1/8000 giây trên một số dòng máy mình biết. Ngoài ra, có máy ảnh cho phép chụp với chế độ “Bulb”, cho phép giữ nguyên vị trí màn trập mở khi bấm nút chụp và chỉ đóng khi nút bấm chụp được thả ra. Tốc độ màn trập khi đó dựa vào việc người chụp giữ nút chụp lâu hay mau. Ở chế độ “Bulb” này, sự rung lắc là không tránh khỏi, nên phải gắn máy ảnh lên chân máy hoặc đặt máy ảnh cố định trên bề mặt nào đó, thậm chí phải sử dụng một phụ kiện bấm máy bên ngoài, hay gọi là remote, dây bấm mềm...


    Máy ảnh như công cụ của một nghệ nhân. Làm chủ máy càng chắc, cầm máy càng vững, thành thạo với các chức năng điều khiển máy ảnh, thì khả năng bắt được nhiều khoảnh khắc và ít sai phạm đáng tiếc hơn.






    Theo tinhte
    .... Này em ơi ! Em đẹp quá đi thôi, áo học trò, trắng xóa trong hồn tôi...

    Comment


    • #3
      Phần 3: Các chế độ chụp.

      Tất cả các máy ảnh số đều hỗ trợ nhiều chế độ chụp để người dùng tuỳ chọn. Các chế độ này thường được điều chỉnh bằng vòng xoay, nút bấm hay lựa chọn trong menu. Các máy ảnh số như DSLR chuyên nghiệp ưu tiên nhiều hơn cho các chế độ cho phép sự can thiệp của người chụp. Các máy ảnh số tầm trung hay bán chuyên thì kết hợp đa dạng các chế độ tự động và có thể một phần can thiệp của người dùng. Các máy ảnh du lịch phổ thông, điện thoại ... thì ưu tiên cho các chế độ chụp tự động. Bài này tổng hợp lại những kiến thức về các chế độ chụp ảnh để các bạn mới chơi có thể hiểu rõ đặc tính mỗi chế độ, khi nào thì chọn chế độ nào cho phù hợp, chọn chế độ nào để đáp ứng nhu cầu cụ thể tốt nhất...

      Chúng ta đã bàn với nhau về:
      Phần 1: Tìm hiểu & Làm chủ máy ảnh: Cấu trúc & các thành phần một chiếc máy ảnh
      Phần 2: Tìm hiểu & Làm chủ máy ảnh: Nguyên lý hoạt động chụp ảnh
      Phần 3, chúng ta sẽ tìm hiểu và trao đổi về các chế độ chụp ảnh:
      • Các chế độ chụp có thể can thiệp thông số
      • Các chế độ chụp hoàn toàn tự động
      • Chọn chế độ chụp: M, A (AV), S (Tv), hay P?

      Mình dùng các ký hiệu thông dụng trong bài viết. Nếu có hãng máy dùng ký hiệu, ký tự chữ cái khác, thì chức năng tính chất tương đương. Bài này không viết riêng cho thiết bị hãng nào.

      A. CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP CÓ THỂ CAN THIỆP

      Các chế độ chụp có chung mục đích là để người dùng kiểm soát các thông số sao cho đảm bảo bức ảnh đúng sáng theo ý muốn. Có ba thông số: Khẩu độ, Tốc độ, Độ nhạy ISO. Tuỳ theo mỗi chế độ chụp khác nhau, ba thông số này được điều chỉnh tự động hoặc do người chụp điều khiển khác nhau. Ba thông số này được kết hợp theo nhiều cách khác nhau để cho ra cùng một lượng sáng. Ví dụ: giảm khẩu độ một nấc nhưng tăng tốc độ hay độ nhạy ISO một nấc đề bù trừ.

      1. Phối hợp ba thông số ISO, khẩu độ ống kính và tốc độ màn trập:

      Chẳng hạn giữ nguyên độ nhạy ISO100, ta có Tốc độ và khẩu độ sẽ được phối hợp với nhau để điều chỉnh lượng sáng tác dụng vào bộ cảm biến. Để dễ hình dung, ta ví dụ cái ly hứng nước ở cái vòi. Vòi mở lớn, ly nhanh đầy. Vặn vòi nhỏ cho rỉ từng giọt, cái ly đầy nước sau một khoảng thời gian dài. Tốc độ và khẩu độ làm việc với nhau gần như vậy.


      Với lượng sáng lớn (khẩu lớn - chỉ số F nhỏ) thì cảm biến chỉ cần khoảng thời gian lộ sáng ngắn (tốc độ trập nhanh) là nhận đủ lượng sáng cần thiết (đủ sáng). Với cùng một cường độ sáng, cặp thông số 1/500 - f/4, 1/125 - f/5.6, 1/60 - f/8 hay 1/30 - f/11 ... có cùng lượng sáng vào bộ cảm biến như nhau.

      Như vậy, với cùng một cường độ sáng, ta có thể dùng nhiều cặp tốc độ khẩu độ khác nhau để cho cùng một lượng sáng như nhau đi vào cảm biến ảnh. Nói cách khác, với một giá trị lộ sáng (exposure value - EV), ta có nhiều tuỳ chọn thời chụp (tốc độ phối hợp với khẩu độ) khác nhau tuỳ ý đồ riêng. Chẳng hạn muốn lấy vùng ảnh rõ (dof) thật sâu thì dùng tốc độ chậm - khẩu độ nhỏ, muốn bắt dính chuyển động thì dùng tốc độ nhanh - khẩu độ lớn.



      Tương tự như vậy, bạn tăng giảm độ nhạy ISO để phối hợp với hai thông số kia. Nhưng thường thì ISO được cân nhắc riêng theo cường độ của nguồn sáng. Chẳng hạn ngoài trời ban ngày thì thường dùng ISO thấp (50-200...); trong nhà hay ban đêm dùng ISO cao hơn. Và khi quyết định mức ISO thì tiếp theo là xác định khẩu độ và tốc độ mà thôi.

      2. Bốn chế độ chụp chính người dùng có thể can thiệp các thông số: PSAM:

      • P / Program

      Nikon gọi là Program AE mode, Canon gọi là Program Shift. Chọn chế độ này, máy sẽ tự động thiết lập tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Nhưng độ nhạy sáng ISO, bù trừ sáng và các thiết lập khác thì bạn tự thiết lập và kiểm soát. Bạn có thể để ISO thấp nhất để giảm độ nhiễu, và để chế độ P trong trường hợp chụp nhanh không cần phải suy nghĩ tính toán.​
      • A / Av Aperture Priority

      Đây là chế độ bán tự động cho phép bạn chủ động chọn khẩu độ (độ f của ống kính) theo ý muốn, và máy tự động chọn tốc độ màn trập cần thiết tương ứng với khẩu độ bạn chọn để đúng sáng. Chế độ này còn được gọi là “ưu tiên khẩu độ”. Ví dụ bạn muốn chụp khẩu độ f/2.8, bạn sẽ chủ động chỉnh khẩu f/2.8, tốc độ màn trập sẽ tự máy chọn với tình trạng ánh sáng hiện tại bạn chụp.​
      • S / Tv / Shutter Priority

      Cả Nikon và Canon đều gọi là ưu tiên tốc độ màn trập, nhưng Nikon viết tắt là chữ S, Canon viết tắt là chữ Tv. Chế độ này ngược lại chế độ A / Av trên. Bạn chủ động chọn tốc độ màn trập và máy tự động chọn khẩu độ tương ứng cho đúng sáng. Thường chọn chế độ này khi người chụp muốn duy trì một tốc độ cao để tránh rung lắc và khẩu độ phó mặc cho máy tuỳ chọn tương ứng.​
      • M (Manual)

      Cả hai hãng Nikon & Canon đều viết tắt là M, nhưng Nikon gọi là Manual mode, Canon gọi là Metered Manual. Chế độ này hay gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ phải chủ động chọn tốc độ màn trập, khẩu độ cho tất cả mọi cú bấm máy. Đặc biệt, ở chế độ này, bạn có thể chụp tốc độ hoàn toàn chủ động Bulb (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp thì màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng kéo dài.​

      3. Giá trị lộ sáng - Ev (Exposure value)

      Các chế độ chụp P, S và A còn có thể tinh chỉnh thêm nữa bằng cách tăng giảm các giá trị EV. Đây là thang độ chia thành nhiều nấc, mỗi nấc tương ứng với một tỷ lệ lộ sáng. Giá trị EV thường được điều chỉnh bằng vòng xoay hoặc nút bấm.

      Với cùng một cường độ sáng, có thể dụng nhiều chế độ chụp khác nhau. Chẳng hạn tốc độ 1/500 với khẩu f/4 tương đương 1/125 - f/5.6, 1/60 - f/8, 1/30 - f/11 .v.v... có cùng lượng sáng đi vào bề mặt film hay cảm biến ảnh. Như vậy, với một gia trị lộ sáng (exposure value) hay gọi tắt là EV (nhiều người còn gọi là thời chụp hay giá trị phơi sáng), ta có nhiều EV khác nhau tuỳ theo ý đồ chụp khác nhau.






      Chẳng hạn muốn vùng ảnh rõ thật sâu thì dùng tốc độ màn trập chậm, khẩu độ nhỏ; muốn bắt dính nét một chuyển động thì dùng tốc độ màn trập nhanh, khẩu độ lớn... Các máy ảnh thường được thuật toán tính sẵn theo thang EV (từ EV -8 đến EV +21) và thang độ EV cũng được dùng để xác định độ nhạy của khả năng lấy nét tự động (autofocus).

      Ví dụ dưới, mình để chế độ chụp A, tức là tuỳ chỉnh khẩu độ, còn lại tốc độ và ISO tự động máy chỉnh. Chúng ta thấy tấm đầu tiên khẩu rất lớn: F/1.4 nên cuộn phim Kodak màu vàng mờ nhoè; tấm tiếp theo khẩu độ f/8 thì khoảng rõ từ cuộn phim xanh Fuji đến cuộn phim vàng Kodak rõ hơn; và tiếp theo tấm thứ ba...




      B. CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP TỰ ĐỘNG

      Chế độ chụp tự động là máy ảnh xác định các thông số về ISO, tốc độ màn trập, khẩu độ ống kính... tự động chọn cách kết hợp tương ứng với bối cảnh ánh sáng cụ thể. Trong các máy ảnh bán chuyên hoặc phổ thông, kể cả điện thoại đều có rất nhiều chế độ chụp tự động này.

      Nhiều khi chính nhà sản xuất cũng không giải thích rõ ràng về cách ứng dụng, nên người dùng phải thử nghiệm để làm chủ các chế độ này hầu có chọn lựa đúng tình huống. Chẳng hạn, nếu chọn chế độ chụp phong cảnh, máy sẽ tự động khép khẩu nhỏ để có trường ảnh sâu, từ đó phải cân đối ISO và tốc độ cho tương ứng để đủ sáng; hoặc nếu chọn chế độ chụp cận cảnh tự động, máy sẽ mở khẩu lớn để làm mờ nhoè hậu cảnh cho chủ thể nổi bật hơn, nên lại có cách cân đối ISO và tốc độ tương ứng.


      • Auto

      Máy sẽ tự động chọn tất cả thông số chụp, người dùng không can thiệp bất cứ thông số nào. Ký hiệu thường là chữ A màu xanh hoặc ghi rõ Auto.​
      • Hành động / Thể thao

      Máy ảnh sẽ tự động chọn các độ nhạy ISO cao, tốc độ màn trập nhanh để bắt dính các chuyển động hay động tác nào đó của chủ thể.​
      • Phong cảnh

      Máy ảnh sẽ tự chọn các khẩu độ nhỏ (chỉ số F là con số lớn, như f/8, f/11, f/16...) để tăng chiều sâu cho vùng ảnh rõ nét (trường sâu độ ảnh, ảnh nét sâu).​
      • Chân dung

      Máy ảnh sẽ mở khẩu độ lớn (chỉ số F là con số nhỏ, như f/1.4 , f/2.8, f/3.5...) để làm mờ nhoè hậu cảnh (xoá phông). Có máy có thể tự động nhận diện khuôn mặt, nhất là điện thoại, để lấy nét vào khuôn mặt và tính toán cân đối các thông số phù hợp để hậu cảnh mờ nổi bật khuôn mặt.​
      • Chụp đêm

      Máy ảnh sẽ chọn tốc độ màn trập chậm, kéo dài, đủ để ghi nhận tốt nhất chi tiết vùng hậu cảnh, thậm chí là đèn flash tự động bật và nháy khi bấm nút chụp. Thường thì đèn theo máy chỉ đủ rọi sáng các vật thể ở gần.​
      • Pháo hoa

      Máy ảnh sẽ chọn tốc độ màn trập rất chậm (2 giây, 4 giây...) để có thể ghi nhận nhiều đợt pháo hoa thành vệt sáng trong một khung ảnh. Thời gian lộ sáng vào cảm biến kéo dài, nên chụp chế độ này cần phải gắn máy ảnh vào chân máy cố định.​
      • Macro / Close-up

      Máy ảnh sẽ không chế vùng canh nét ở khoảng cách rất gần. Máy ảnh có thể khép khẩu độ nhỏ để tăng chiều sâu vùng ảnh rõ nét cho vật thể được chụp.​
      • Bãi biển / tuyết

      Đối tượng là bãi biển hay tuyết phản chiếu ánh sáng rất mạnh nên máy ảnh thường dễ bị "lừa" và đo sáng sai, ảnh chụp dễ bị tối, thiếu sáng. Vì vậy, chụp đối tượng này thì nên bật qua chế độ tự động này, máy ảnh sẽ tự động bù trừ gia giảm các thông số để có kết quả ảnh đủ sáng.​
      • Burst

      Chế độ này cho phép máy ảnh chụp liên tiếp thật nhanh nhiều khung ảnh. Người ta thường dùng chế độ này khi chụp các chuyển động nhanh để chọn ra từ loạt ảnh đó một bức ảnh có động tác ưng ý nhất.​
      • Các chế độ lấy nét tự động (phân biệt)


      • AF-S / Single: Chọn dùng khi chụp các chủ đề tĩnh, khi máy ảnh lấy được nét thì vùng nét được giữ cố định.
      • AF-C / Continuous: dùng khi chụp các chủ đề động, máy ảnh liên tục điều chỉnh vùng lấy nét theo chuyển động của chủ đề.
      • MF / Manual Focus: Chế độ lấy nét thủ công, người dùng tự lấy nét và máy tắt hết chế độ lấy nét tự động.

      • Các chế độ đèn flash
        • Auto flash: Máy ảnh tự động nháy sáng đèn flash khi nhận thấy điều kiện ánh sáng yếu, lúc đó máy ảnh hiểu là đèn flash là nguồn sáng chính.
        • OFF flash: Không cho đèn flash hoạt động nháy sáng. Máy ảnh sẽ nâng độ nhạy ISO lên cao, chọn khẩu độ lớn nhất để có thể ghi nhận hình ảnh trong điều kiện nguồn sáng yếu.
        • Fill flash: Máy ảnh tự điều chỉnh để cân bằng nguồn sáng tự nhiên và lượng sáng phát ra từ đèn flash.
        • Red-eye reduction: Máy ảnh sẽ nháy sáng đèn flash một lần trước khi nháy sáng đèn lần thứ hai để chụp ảnh. Lần nháy sáng đầu tiên nhằm làm cho đồng tử trong mắt người được chụp co lại, giảm hiệu ứng mắt đỏ.
        • Night scene flash: Một số máy có chế độ chụp này, là chế độ chụp ban đêm, máy chọn tốc độ màn trập chậm, kéo dài để ghi nhận chi tiết ảnh hậu cảnh và đèn flash tự động nháy sáng để soi sáng các đối tượng gần.
        • ON flash: Đèn Flash sẽ nháy sáng khi chụp, bất kể là điều kiện ánh sáng thế nào.


      C. CHỌN CHẾ ĐỘ NÀO: A (Av), S (Tv) P hay M ?
      Người cầm máy có thể tự điều chỉnh (manual) theo thông số báo của hệ thống đo sáng trong máy, hoặc theo kinh nghiệm. Nếu ta chọn ưu tiên khẩu độ (A - aperture priority) thì máy ảnh sẽ tự động chọ tốc độ màn trập. Nếu chọn ưu tiên tốc độ (S - shutter priority) thì máy sẽ tự động chọn khẩu độ. Nếu ta để cho máy tự động chọn lựa cả tốc độ lẫn khẩu độ theo chương trình lập trình sẵn (P - program). Chọn chế độ nào & tại sao?

      Có hai chế độ được gọi là "bán tự động": A (Av) và S (Tv). Bạn phải quyết định một trong hai thông số và máy ảnh sẽ chọn lựa thông số còn lại. Vì cả hai cùng một hệ thống đo sáng, cùng cho một giá trị lộ sáng (EV) như nhau trong cùng bối cảnh ánh sáng. Chọn chế độ nào là do ý độ hay nhu cầu của người chụp.


      • Aperture priority - ký hiệu là A (aperture) hay Av (Aperture value)

      Dành cho nhu cầu chụp ảnh phong cảnh, hoặc cần lấy nét sâu (vùng ảnh rõ sâu / trường sâu độ ảnh sâu / dof dày) và có thời gian thư thả để nhìn ngắm, lựa chọn ảnh phù hợp thì thường chọn chế độ A / Av. Chọn chế độ này, bạn chỉ cần đặt máy theo một khẩu độ nào đó đủ để cho hình ảnh có vùng ảnh rõ theo ý (thường là f/8 hoặc nhỏ hơn), không cần bận tấm đến tốc độ màn trập. Máy ảnh sẽ tự động chỉnh tốc độ nhanh chậm theo lượng sáng bên ngoài hoặc theo sự thay đổi khẩu độ của bạn.


      Khép khẩu f/8 - 16 để có khoảng ảnh rõ dày, độ nét sâu, nhất là cảnh có nhiều lớp ảnh sẽ tạo cảm giác nhìn ảnh có chiều sâu.


      • Shutter priority - ký hiệu là S (shutter) hay Tv (time value)

      Dành cho nhu cầu chuyên chụp ảnh phóng sự, đối tượng chuyển động, thể thao, hay cần chụp bắt dính những diễn tiến nhanh sẽ chọn chế độ S / Tv. Chọn chế độ này, người chụp chỉ cần đặt máy theo một tốc độ màn trập nào đó đủ nhanh để không làm rung nhoè hình ảnh (thường là tốc độ 1/250 trở lên) và cứ việc bám theo chủ đề, không cần bận tâm đến khẩu độ ống kính nữa. Máy ảnh sẽ tự động điều chỉnh khẩu độ (mở lớn hay khép nhỏ) tuỳ theo lượng sáng bên ngoài hay theo thay đổi tốc độ màn trập của bạn. Chế độ S / Tv kết hợp với chế độ chụp liên tiếp (5 fps ... 11fps) sẽ là một lợi thế cho nhu cầu chụp ảnh chuyển động, thể thao...​


      Trừ khi có ý đồ chụp mờ nhoè các chuyển động, thao tác hay dịch chuyển nào đó, mà có chủ ý chụp ở tốc độ trung bình hoặc chậm một chút để mờ nhoè theo ý muốn. Người J'rai dệt những tấm khăn nhiều màu sắc, tay họ thoăn thoắt.


      • Program - ký hiệu là P

      Chọn chế độ này, máy ảnh sẽ tự quyết định cả tốc độ màn trập lẫn khẩu độ theo những thông số được lập trình sẵn. Hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng "thông minh" của máy ảnh tính toán mọi thông số. Người chụp vẫn có thể thay đổi, nhưng xoay vòng xoay là thay đổi luôn cả cặp thông số (tốc độ & khẩu độ), nên có thể ưu tiên khẩu độ hay tốc độ bằng cách đó.​
      • Manual - ký hiệu M

      Các chế độ trên (bán tự động) trên các máy ảnh chuyên nghiệp / bán chuyên rất tiện lợi, tuỳ theo mỗi nhu cầu cụ thể và hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, có những trường hợp người chụp cần làm chủ tất cả mọi thông số theo ý mình, hoặc để tránh sự sai sót (trong việc đo sáng) của máy ảnh ở các chế độ trên, thì kinh nghiệm của người cầm máy sẽ quyết định các thông số bằng chế độ Manual - M.



      Như vậy, tuỳ theo ý đồ chụp, tuỳ nhu cầu hay bối cảnh chụp mà chọn chế độ chụp phù hợp với bản thân và với ý muốn cho bức ảnh của mình. Không có chế độ nào là chuyên nghiệp hay chế độ nào là của nghiệp dư cả. Nhanh nhạy thành thạo làm chủ cái máy ảnh của mình, linh hoạt sử dụng đúng chế độ chụp vào đúng lúc sẽ hiệu quả hơn là chọn sai mà cứ nghĩ đó mới là chuyên nghiệp.

      ,
      máy ảnh chúng có khả năng thu nhận hình ảnh nhưng nó không hề có khả năng quyết định, dù công nghệ ngày càng phát triển đến chóng mặt, thì máy ảnh số thực chất cũng như một cái máy tính có ống kính cho ánh sáng đi vào. Quá nhiều tuỳ chỉnh phức tạp được tích hợp và thuật toán định sẵn. Nhưng dẫu thế nào, không nên để những điều đó làm ta quên rằng đằng sau cái máy ảnh là những gì không thể lập trình hay thuật toán định sẵn.

      Cảm ơn các bạn đọc bài.

      Theo Tinhte
      .... Này em ơi ! Em đẹp quá đi thôi, áo học trò, trắng xóa trong hồn tôi...

      Comment


      • #4
        Hay qua' bac' 1Phut' ui

        Comment


        • #5
          OK, hiểu rồi, không biết có cô nào tình nguyện làm người mẫu cho HK chụp thử không. Không đẹp không lấy tiền
          "Life is like a river, let it flow.
          Cuộc đời giống như một dòng sông. Cứ để nó trôi."

          Comment


          • #6
            Nguyên Văn Bài Viết Của Hiệp Khách View Post
            OK, hiểu rồi, không biết có cô nào tình nguyện làm người mẫu cho HK chụp thử không. Không đẹp không lấy tiền
            Mặc bikini được không bác HK ?

            Comment


            • #7
              Nguyên Văn Bài Viết Của Hiệp Khách View Post
              OK, hiểu rồi, không biết có cô nào tình nguyện làm người mẫu cho HK chụp thử không. Không đẹp không lấy tiền
              Phải ghi rỏ là chụp khoả thân thì mấy cô mói chịu
              .... Này em ơi ! Em đẹp quá đi thôi, áo học trò, trắng xóa trong hồn tôi...

              Comment


              • #8
                Nguyên Văn Bài Viết Của 1PhutSuyTu View Post
                Phải ghi rỏ là chụp khoả thân thì mấy cô mói chịu
                Xin cho sửa lại là "Phải ghi rỏ là chụp khoả thân thì bac' HK mói chịu"

                Comment


                • #9
                  Không chụp khỏa thân được, vì tay chân sẽ bị run, ảnh bị nhòe Chỉ chụp "nghệ thuật" thôi
                  "Life is like a river, let it flow.
                  Cuộc đời giống như một dòng sông. Cứ để nó trôi."

                  Comment


                  • #10
                    Nguyên Văn Bài Viết Của Hiệp Khách View Post
                    Không chụp khỏa thân được, vì tay chân sẽ bị run, ảnh bị nhòe Chỉ chụp "nghệ thuật" thôi
                    Ráng đợi PPZ ra cái app for Canon và Nikon " không run khi chụp hình nghệ thuật" ... Khỏi download kiu phone cho PPZ bay qua chụp giùm

                    Comment

                    Working...
                    X